-->

Luật không cấm một người làm giám đốc của nhiều công ty

Khoản 3 Điều 157 Luật Doanh nghiệp năm 2014 không cấm hoặc hạn chế việc giám đốc công ty cổ phần làm giám đốc công ty TNHH. Vậy, nếu Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị công ty cổ phần X không cấm thì anh (chị) có thể làm giám đốc công ty TNHH Y.

Hỏi: Tôi đang làm giám đốc tại Công ty cổ phần X. Vậy tôi có thể đồng thời làm giám đốc tại công ty TNHH Y hay không? (Xuân Trường - Phú Thọ)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Kiều Anh - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 3 Điều 157 Luât Doanh nghiệp 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty cổ phần như sau:
“a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
e) Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị.”
Như vậy,quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Doanh nghiệp năm 2014 không cấm hoặc hạn chế việc giám đốc công ty cổ phần làm giám đốc công ty TNHH. Vậy, nếu Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị công ty cổ phần X không cấm thì anh (chị) có thể làm giám đốc công ty TNHH Y.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.