-->

Ký hợp đồng lao động với viên chức, đúng hay sai?

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Hỏi: Tôi sinh năm 1985. Tôi là làm việc trong một đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính. Khi vào làm việc ở đây, tôi đã ký hợp đồng lao động xác định thời hạn 12 tháng. Sau một thời gian làm việc, cơ quan lại chuyển sang ký hợp đồng làm việc đối với tôi. Đề nghị Luật sư tư vấn, theo quy định của pháp luật, trường hợp của tôi sẽ phải ký hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc? (Châu Loan - Thái Bình)
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Thị Phượng - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everst - trả lời:

Điều 15 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về hợp đồng lao động như sau:Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”.

Điều 2 Luật Viên chức năm 2010 quy định về viên chức như sau:Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.

Căn cứ theo quy định của pháp luật nêu trên, trong trường hợp anh (chị) nêu, nếu cơ quan xác định anh (chị) là người lao động (không trongbiên chế), thì sẽ giao kết hợp đồng lao động với anh (chị); Nếu anh (chị) trongbiên chế của cơ quan, được xác định là viên chức thì thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Viên chức.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail:[email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị tham khảo bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.