-->

Kinh doanh nhưng chưa được cấp mã số thuế, có phải nộp thuế không?

Nghĩa vụ nộp thuế của anh (chị) phát sinh từ thời điểm anh (chị) được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp.

Hỏi:Tôi kinh doanh quần áo từ đầu năm. Đến tháng 5, cán bộ thuế đến thu tiền thuế 6 tháng đầu năm. Khi viết biên lai thuế, tôi thấy không có mã số thuế nên yêu cầu phải điền mã số thuế, lúc đó nhân viên thuế mới làm thủ tục cấp mã số thuế cho tôi. Vậy xin hỏi luật sư, tôi có phải đóng thuế từ đầu năm khi vẫn chưa có mã số thuế không? (Triệu Đường- Bắc Cạn)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 22. Luật quản lý thuế quy định về thời hạn đăng ký thuế:

"Đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày:

1. Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư;

2. Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

3. Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay;

4. Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;

5. Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế".

Như vậy, nghĩa vụ nộp thuế của anh (chị) phát sinh từ thời điểmanh (chị)được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp. Nếu đúng luật thìanh (chị)có nghĩa vụ đăng ký thuế, xin cấp mã số thuế ngay từ thời điểm đó. Như vậy,anh (chị)có nghĩa vụ đóng thuế từ đầu năm, ngay cả khi bạn chưa có mã số thuế.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.