-->

Kinh doanh hộ cá thể về du lịch?

Điều 39 Luật du lịch năm 2005 quy định quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch

Hỏi: Tôi hiện đang có ý định kinh doanh theo mộ hình hộ kinh doanh cá thể tại Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu về lĩnh vực du lịch. Cụ thể là Tôi muốn cung cấp chương trình tham quan các đảo nhỏ lân cận. Xin hỏi nếu Tôi kinh doanh lĩnh vực trên thì có những yêu cầu ràng buộc hoặc điều kiện gì hay không?Tôi có bằng cấp chuyên môn về du lịch và không có thẻ hướng dẫn viên. Có bất kỳ quy định nào về vốn khi kinh doanh hộ cá thể không? (Thủy Linh - Vũng Tàu)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 39Luật du lịch năm 2005 quy định quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch như sau:

"1. Lựa chọn ngành, nghề kinh doanh du lịch; đăng ký một hoặc nhiều ngành, nghề kinh doanh du lịch.

2. Được Nhà nước bảo hộ hoạt động kinh doanh du lịch hợp pháp.

3. Tổ chức, tham gia các hoạt động xúc tiến du lịch; được đưa vào danh mục quảng bá chung của ngành du lịch.

4. Tham gia hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp về du lịch ở trong nước và nước ngoài".

Điều 40Luật du lịch năm 2005 quy định nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch như sau:

"1. Thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Kinh doanh du lịch theo đúng nội dung trong giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh du lịch đối với ngành, nghề cần có giấy phép".

Vì hoạt động kinh doanh dịch vụ này là hoạt động cần có giấy phép kinh doanh, nằm trong danhmục ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo Luật đầu tư năm 2014. Bạn phải có chứng chỉ hành nghề khi kinh doanh ngành nghề này

Bạn nói bạn có bằng cấpchuyên môn về du lịch nhưng chưa có thẻ hướng dẫn viên nên bạn phải làm hồ sơ xin cấp thẻ hướng dẫn viên

Điều 73Luật đầu tư năm 2014 quy định điều kiện hành nghề, tiêu chuẩn cấp thẻ hướng dẫn viên như sau:

"1. Hướng dẫn viên được hành nghề khi có thẻ hướng dẫn viên và có hợp đồng với doanh nghiệp lữ hành.

2. Người có đủ các điều kiện sau đây được cấp thẻ hướng dẫn viên nội địa:

a) Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng các chất gây nghiện;

c) Có trình độ trung cấp chuyên nghiệp chuyên ngành hướng dẫn du lịch trở lên; nếu tốt nghiệp chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp".

Điều 74Luật đầu tư năm 2014 quy định cấp thẻ hướng dẫn viên như sau:

"1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên;

b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan nơi công tác;

c) Bản sao các giấy tờ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 73 của Luật này đối với người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên nội địa và theo điểm c và điểm d khoản 3 Điều 73 của Luật này đối với người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên quốc tế;

d) Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá ba tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;

đ) Hai ảnh chân dung 4cm x 6cm chụp trong thời gian không quá ba tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ".

Như vậy để kinh doanh dịch vụ hướng dẫn khách du lịch bắt buộc bạn phải có thẻ hướng dẫn viên

Tôi kinh doanh lĩnh vực trên thì có những yêu cầu ràng buộc hoặc điều kiện gì hay không?

Vì bạn không nói rõ là bạn kinh doanh dịch vụ du lịch bao gồm việc kinh doanh những dịch vụ nào trong kinh doanh dịch vụ du lịch như kinh doanh dịch vụ lưu trú, dịch vụ vận chuyển nên chúng tôi không thể tư vấn được cụ thể cho những yêu cầu đối với việc kinh doanh từng ngành nghề cụ thể nên bạn hãy căn cứ vào quy định tại Luật du lich để tìm hiểu cụ thể về những yêu cầu đối với ngành nghề kinh doanh

Có bất kỳ quy định nào về vốn khi kinh doanh hộ cá thể không?

Bạn kinh doanh dịch vụ du lịch và theo quy định của pháp luật chuyên ngành đây là ngành nghề kinh doanh không yêu cầu bắt buộc phải có vốn pháp định

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.