Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới được quy định về hành vi vi phạm, lỗi cấu thành tội phạm, khung hình phạt và các quy định khác.
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
a) Cơ sở pháp lí
Điều 154 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 quy định: “1. Người nào vận chuyển trái phép qua biên giới thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 155, 156, 157, 158, 159, 160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này;
b) Vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá, đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm;
c) Hàng cấm có số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 155, 156, 157, 158, 159, 160 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Vật phạm pháp có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Hàng cấm có số lượng rất lớn;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Phạm tội nhiều lần;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp hàng phạm pháp có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên hoặc hàng cấm có số lượng đặc biệt lớn, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
b) Cấu thành tội phạm
- Hành vi khách quan: hành vi vận chuyển hàng hóa, tiền tệ qua biên giới trái phép
- Địa điểm phạm tội: qua biên giới quốc gia (đây là dấu hiệu bắt buộc)
- Chủ thể: người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật đinh
- Lỗi: cố ý
- Đối tượng tác động của tội phạm:
+ Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ , kim khí quý, đá qúy có giá trị từ một trăm triệu đồng trở lên hoặc dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 155, 156, 157, 158, 159, 160 và 161 của bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm (không thuộc trường hợp quy định tại các Điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 bộ luật này)
+ Vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm
+ Hàng cấm có số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại điều này hoặc tại 153, 155, 156, 157, 158, 159, 160 và 161 của bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm (không thuộc trường hợp quy định tại các Điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 bộ luật này)
- Mục đích vận chuyển hàng hóa, tiền tệ qua biên giới không nhằm mục đích buôn bán, kiếm lời
Tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm thực hiện hành vi đưa hàng hóa một cách trái phép qua biên giới Việt Nam
c) Giải thích
Hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới là hành vi đưa hàng hóa qua biên giới quốc gia nhưng đã trốn tránh sự kiểm soát của hải quan hay cơ quan quản lí cửa khẩu, không có giấy tờ hoặc có nhưng giả mạo, không khai báo hoặc khai báo gian dối.
Hành vi tương đối giống với tội buôn lậu nhưng không nhằm mục đích buôn bán, kiếm lời => phân biệt với tội buôn lậu
Hàng hóa được vận chuyển cả bằng đường bộ, đường thủy và đường không.
d) Hình phạt
- Đối với những hàng vi vi phạm quy định ở khoản 1 thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm
- Đối với những hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 điều này thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm
- Đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 điều này thì phạt tù từ năm năm đến mười năm
Hình phạt bổ sung: có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận