Theo quy định tại khoản 6 điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP hành vi xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không có giấy phép sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, ở đô thị là từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Hỏi: Cách đây 5 năm, ba tôi chia một phần đất cho người cháu để xây nhà, diện tích khoảng 30m2 nhưng không làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Người cháu này cũng không hề xin giấy phép xây dựng mà xây chui một căn nhà 2 tầng trên phần đất này. Hiện gia đình tôi muốn làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật thì cần những thủ tục và giấy tờ gì? Và người đó có thể bị xử phạt không?(Nguyễn Việt Anh - Hà Tĩnh)
Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
1. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đúng pháp luật:
Theo khoản 1 điều 167 Luật đất đai quy định về: Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.
"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này."
-> Vì ba của bạn là ngườiđứng tên mảnh đất và có đầy đủ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà muốn chia phần đất cho người cháu để xây nhà thìba của bạn có thể làm hợp đồng tặng cho tài sản cho người cháu đó.
2. Trình tự thực hiện:
* Thực hiện lập hợp đồng tặng cho, chuyểnnhượng có công chứng của tổ chức công chứng địa bàn nơi có đất.
Theo khoản 3 điều 167 Luật đất đai 2013 có quy định:
"3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện. a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự; d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã".
-> Như vậy, để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất ba của bạnphải đến một tổ chức công chứng trên địa bản tỉnh, thành phố nơi có đất hoặc UBND cấp xã để công chứng/chứng thực hợp đồng tặng cho này. Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên bạn tại văn phòng đăng ký đất đai, hồ sơ bao gồm:
+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu...
3. Xử phạt hành chính
Trường hợp người cháu xây nhà trên đất với diện tích khoảng 30m2 nhưng không làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Người cháu này cũng không hề xin giấy phép xây dựng mà xây chui một căn nhà 2 tầng trên phần đất này. Thì sẽ bị phạt hành chính và mức phạtnhư sau:
Theo quy định tại khoản 6 điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP
"6.Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
a)Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riênglẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;
b)Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻởđô thị;
c)Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình."
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận