Không đăng ký kết hôn nhưng có mối quan hệ vợ chồng trong sổ hộ khẩu có cần ra Tòa án gải quyết ly hôn?

Quan hệ vợ chồng được xác lập trước 03/01/1987 thì được khuyến khích kết hôn, thời điểm này pháp luật công nhận là quan hệ vợ chồng. Có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000...

Hỏi: Tôi và chồng tôi lấy nhau đã 25 năm, nhưng không đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, trong sổ hộ khẩu gia đình có ghi quan hệ vợ chồng. Chồng tôi là người nghiện cờ bạc, rượu chè. Mỗi lần say là ông ấy lại đánh mắng mẹ con tôi. Mâu thuẫn gia đình xảy ra trong suốt một thời gian dài khiến tôi rất mệt mỏi và muốn làm thủ tục ly hôn. Đề nghị Luật sư tư vấn, trường hợp của tôi có cần Tòa án giải quyết ly hôn không? Nếu cần thì chúng tôi phải làm những thủ tục gì? (Ngọc Hương - Ninh Bình)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phùng Thị Huyền - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Theo Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP có quy định về xác lập quan hệ hôn nhân như sau:

"Thứ nhất, quan hệ vợ chồng được xác lập trước 03/01/1987 thì được khuyến khích kết hôn, thời điểm này pháp luật công nhận là quan hệ vợ chồng. Có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000".

"Thứ hai, nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ 03/ 01/1987 đến 01/01/2001 mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì trong thời hạn 2 năm kể từ ngày Luật hôn nhân và gia đình 2000 có hiệu lực thì trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Toà án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết".

Từ sau ngày 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;

- "Thứ ba, từ 01/ 01/ 2001 trở đi, trừ 2 trường hợp trên thì trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, đều không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết".

Hiện nay Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 đã hết hiệu lực được thay thế bởi Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Như vậy, căn cứ vào quy định này của Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDT VKSNDTC-BTP thì trong trường hợp của chị nêu trên .

– Nếu quan hệ vợ chồng của chị được xác lập trước 03/01/1986 thì sẽ được công nhận là vợ chồng. Khi ly hôn thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình.

– Nếu chung sống với như vợ chồng từ 03/01/1986 thì sẽ không được công nhận là vợ chồng. Nếu một trong các bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết và tuyên bố không công nhận chị và chồng chị là vợ chồng; nếu họ có yêu cầu về nuôi con và chia tài sản, thì Toà án giải quyết về vấn đề con chung và tài sản chung.

Về vấn đề sổ hộ khẩu có ghi rõ là có mối quan hệ là vợ chồng thì sẽ không thể xác định được chính xác được việc 2 người có mối quan hệ là vợ chồng. Bởi vì, có thể do sự thiếu hiểu biết của Cán bộ làm hộ khẩu cho chị đã làm sai. Chị căn cứ vào quy định của Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP như chúng tôi đã nêu trên để xác lập mối quan hệ của vợ chồng của anh (chị).

Về thủ tục ly hôn:

Nộp hồ sơ ly hôn tới Tòa án nhân dân quận/ huyện.

Hồ sơ bao gồm như sau:

– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình xin ly hôn (đối với trường hợp ly hôn thuận tình);

– Đơn xin ly hôn (đối với trường hợp ly hôn đơn phương);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Giấy khai sinh của con (bản chính);

– Sổ hộ khẩu của vợ, chồng (bản sao có chứng thực) (nếu có);

– Chứng minh nhân dân của vợ, chồng (bản sao có công chứng);

– Giấy tờ chứng minh về tài sản chung (nếu có);

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.