-->

Khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng phân chia thế nào?

Theo điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

Hỏi: Tôi và vợ tôi cưới nhau vào hồi tháng 11 năm 2015, cưới về được 3 ngày thì cô ấy bảo tôi là về bên phía cô ấy sống nhưng tôi không đồng ý và cuối cùng cô ấy đã bỏ tôi và đi về gia đình cô ấy ở từ đó đến nay, tôi cũng đã nhiều lần nói chuyện về vấn đề đó nhưng mà cô ấy không đồng ý và cô ấy nhất định ly hôn với tôi, hiện tại cô ấy đã viết đơn ly hôn và nộp lên tòa án nơi mà tôi đang làm việc, về phần tài sản thì khi cưới gia đình tôi cho được 7 chỉ vàng y 9999 và 7 triệu đồng, còn nhà cô ấy cho 03 chỉ vàng y. Như vậy khi tòa án sử thì sẽ chia như thế nào? (Nguyễn Tuất - Bình Thuận)

 Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phan Thùy Dung - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì:“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác".

Khi hai bạn kết hôn, bố mẹ bạn và bố mẹ của vợ bạn đã cho vàng và tiền mặt. Bạn cần xác định được, khi ấy là bố mẹ bạn và bố mẹ vợ bạn cho riêng bạn/ vợ bạn hay cho cả hai vợ chồng: Theo đó, tòa án sẽ tôn trọng sự thỏa thuận của hai vợ chồng bạn về việc phân chia tài sản, nếu đó là sự thỏa thuận tự nguyện và có sự thống nhất của hai bên. Vì vậy, bạn và vợ bạn có thể thỏa thuận để nhận phần tài sản mà bố mẹ mỗi bên tặng cho con mình. Tuy nhiên, trong trường hợp, cả hai đã cùng nhau thỏa thuận và không thể đi đến thống nhất thì tòa sẽ xử chia đôi tài sản, và việc phân chia tài sản này phụ thuộc vào các yếu tố quy định tại khoản 2 điều này. Ngược lại, nếu như bố mẹ mỗi bên cho riêng con mình tài sản khi hai vợ chồng bạn kết hôn, thì đó là tài sản riêng của hai vợ chồng bạn. Nếu như hai vợ chồng bạn quyết định không sáp nhập đó vào tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kì hôn nhân, thì tài sản của người nào thì thuộc quyền sử dụng, chiếm hữu, định đoạt của người đó, tòa án không can thiệp vào.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.