Tài sản được hình thành trước khi vợ chồng bạn kết hôn. Theo quy định tại Điều 33 nói trên, tài sản này không phải tài sản chung của vợ chồng bạn nên ly hôn bạn sẽ không được chia.
Hỏi: Tôi lập gia đình được 10 năm, có 02 đứa con. Hiện, vợ chồng không hợp nhau và muốn ly dị. Nếu chia tay, tôi có được chia tài sản đứng tên bố chồng không bởi đó là do chồng tôi bỏ tiền mua? (Kim Anh - Hà Nội)
Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này. Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Như vậy, với các quy định nêu trên, để xác định khi ly hôn bạn có được chia tài sản đứng tên bố chồng (sau đây gọi là tài sản) hay không cần phải xác định thời điểm, nguồn gốc và phương thức hình thành tài sản. Do bạn không nói rõ các thông tin này nên chúng tôi phân loại thành một số trường hợp sau:
Trường hợp thứ nhất: Tài sản được hình thành trước khi vợ chồng bạn kết hôn. Theo quy định tại Điều 33 nói trên, tài sản này không phải tài sản chung của vợ chồng bạn nên ly hôn bạn sẽ không được chia. Trường hợp này không cần phân biệt nguồn gốc và phương thức hình thành tài sản.
Trường hợp thứ hai: Tài sản được hình thành sau khi vợ chồng bạn kết hôn. Trường hợp này sẽ có 3 tình huống xảy ra.
- Tiền mua nhà đất là tài sản riêng của chồng bạn có trước khi kết hôn thì tài sản này cũng không phải là tài sản chung vợ chồng. Nếu ly hôn bạn sẽ không được chia. Tuy nhiên, chồng bạn có nghĩa vụ phải chứng minh số tiền bỏ ra để mua nhà đất là của riêng mà anh ấy có trước khi kết hôn.
- Tiền mua nhà đất là thu nhập của vợ chồng bạn có sau khi kết hôn nhưng vì một lý do nào đó vợ chồng bạn đã nhờ bố chồng đứng tên sở hữu tài sản. Trường hợp này tài sản được xác định là tài sản chung vợ chồng, nếu ly hôn bạn sẽ được chia.
- Bố chồng cũng góp tiền khi mua nhà đất. Trường hợp này tài sản sẽ được xác định là tài sản chung mà bố chồng bạn là một trong các đồng sở hữu. Tuy nhiên, nếu ly hôn thì bạn chỉ được chia khi phần tiền mà chồng bạn đóng góp để mua chung với bố chồng bạn là thu nhập có sau khi kết hôn. Trường hợp phần tiền mà chồng bạn đóng góp để mua chung là tài sản riêng của chồng bạn có trước khi kết hôn thì tài sản được xác định là tài sản chung của chồng và bố chồng. Nếu ly hôn, bạn sẽ không được chia tài sản này.
Trường hợp thứ ba: Bố chồng vay tiền của chồng bạn để mua nhà đất. Theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp này tài sản thuộc sở hữu của bố chồng. Nếu ly hôn bạn sẽ không được chia tài sản này. Trường hợp nguồn tiền mà chồng bạn cho bố chồng vay là tài sản chung vợ chồng thì khi ly hôn bạn có quyền đề nghị tòa án xem xét nghĩa vụ trả nợ của bố chồng với vợ chồng bạn.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận