Hỏi về toàn quyền định đoạt và phân chia tài sản riêng, chung vợ chồng

Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014quy định tài sản chung của vợ chồng

Hỏi: Vợ chồng tôi có 4 người con (3 gái, 1 trai). Hiện tại vợ chồng tội đang ở cùng con trai trên phần đất các cụ để lại ( có giấy chứng nhận quyền sử dụng). Nay vì điều kiện, hoàn cảnh riêng, cá nhân tội muốn phân chia nhà đất: 1 phần cho chung 3 con gái và 1 phần cho con trai(vì tôi không thống nhất được với vợ tôi). Vậy tôi muốn luật sư tư vấn cho tôi:Tôi có được toàn quyền quyết định việc phân chia không? Nhà đất đó được xác định là tài sản chung hay riêng? (Nguyễn Nhàn - Thái Nguyên)

h

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phan Thùy Dung - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau: "Tài sản chung của vợ chồng.1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".

Điều 43 Luật HN&GĐ quy định tài sản riêng của vợ, chồng: "1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Do đó, đối với quyền sử dụng mảnh đất của bác thì nếu quyền sử dụng mảnh đất này có được sau khi kết hôn và được thừa kế, tặng cho chung từ các cụ thì là tài sản chung của hai vợ chồng bác, còn nếu thừa kế, tặng cho riêng bác, vợ bác thì là tài sản riêng của vợ chồng. Do bác không nói rõ tài sản này được để lại như thế nào từ các cụ và cho ai hưởng nên bác có thể căn cứ vào điều trên để phân định cho mình là tài sản chung của vợ chồng hay tài sản riêng của vợ, chồng.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.