-->

Hiệu lực của di chúc khi người lập di chúc bị mù

Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về Di chúc hợp pháp.

Hỏi: Bà ngoại tôi có đứng tên trên sổ đỏ mảnh đất 360m2. Trước khi bà tôi mất có làm một bản di chúc tại nhà để lại toàn bộ đất và nhà trên mảnh đất đó cho Cậu tôi hiện đang sống tại Hoa Kỳ. Nhưng bà tôi là người mù chữ phải nhờ người khác viết dùm.Tại thời điểm này Bà tôi đã 94 tuổi không có người nào làm chứng ngoài Chủ tịch thị trấn chứng thực. Ngay cả người viết đơn cũng không kí xác nhận đã viết di chúc này. Vậy Di chúc này có hợp pháp hay không? Bà tôi đã mất. Nay Cậu tôi cho người đứng ra bán mảnh đất này. Với di chúc như vậy Cậu tôi có quyền bán hay không vì Mẹ tôi không muốn bán mảnh đất này giữ lại thờ ông bà nên anh em có xảy ra mâu thuẫn? (Nguyễn Hương - Hà Nam)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thành Đạt - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về Di chúc hợp pháp như sau:

"1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực".

Điều 656 Bộ Luật Dân sự 2005 quy định về Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:

"Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc".

Như vậy trong trườnghợp của Bà Ngoại bạn, người làm chứng di chúcđã chứng thực bà Ngoại bạn cóđầyđủ năng lực hành vi dân sự. Tức là di chúc của Bà ngoại bạnđược lập lúc bà ngoại bạn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối,đe dọa hoặc cưỡngép. Nội dung di chúc làđể lại toàn bộđất và nhà cho cậu của bạn, không trái với pháp luật,đạođức, xã hội.Tuy nhiên về hình thức của Di chúc: Vì Bà Ngoại của bạn không biết chữ, không thể tự mình viết bản di chúc nên phải nhờ người khác viết, trong lúc viết phải cóít nhất hai người làm chứng. Nhưng chúng tôi không thấy bạn cung cấp thông tin này, vì chỉ có mộtngười làm chứng. Bên cạnhđó theo quyđịnh của pháp luật, bà Ngoại của bạn phải ký hoặcđiểm chỉ di chúc trước mặt của người làm chứng. Người làm chứng phải xác nhận chữ ký,điểm chỉ của Bà Ngoại bạn và phải ký vào Bản di chúcđó.

Do vậy Bản di chúc của Bà Ngoại bạn không hợp pháp.

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 675 Bộ luật dân sự năm 2005:

"1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:a) Không có di chúc;b) Di chúc không hợp pháp".

Tài sản là đất và nhà trên mảnhđấtđó sẽ đượcchia thừa kếtheo pháp luật.

Điều 676 BLDS 2005 quy định Người thừa kế theo pháp luật

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".

Hàng thừa kế thứ nhất còn cậu bạn và mẹ của bạn (theo thông tin bạn cung cấp tạm thời chỉ có hai người thừa kế). Do đó tài sản của bà ngoại bạn sẽ được chia thành 2 phần bằng nhau cho mẹ bạn và cậu của bạn. Mẹ bạn cũng có quyền định đoạt một nửa mảnh đất. Do đó cậu của bạn không có quyền tự bán mảnh đất đó.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.