-->

Hạn mức đất tặng cho như thế nào?

Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.

Hỏi: Luật đất đai có quy định phải đủ 1000 m2 mới được tặng cho, thừa kế không ạ? Hướng giải quyết là anh tôi phải xin chuyển toàn bộ đất vườn lên đất thổ cư, rồi mới tặng cho được. Nếu làm như vậy thì anh tôi phải đóng một khoản tiền rất lớn để chuyển đổi. Bất khả thi. Đề nghị Luật sư tư vấn,như vậy bây giờ chúng tôi phải làm sao để có thể sang tên quyền sử dụng đất? (Hải Nam - Phú Thọ)

 >>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 1 Điều 15 Luật đất đai năm 2013có quy định như sau: “Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp”. Không có quy định về quy định hạn mức chuyển giao đất vườn.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình. Vì vậy, hạn mức đất của mỗi tỉnh sẽ có quy định khác nhau.
Như vậy, chúng tôi có thể tư vấn như sau: trường hợp của anh (chị)hiện tại bạn củaanh (chị)có 1200m2 đất vườn,bạn củaanh (chị)có thể tặng cho lại cho bạn một cách bình thường (không có quy định về hạn mức chuyển giao đất vườn như bạn đã trình bày) không phải chuyển toàn bộ đất vườn lên đất thổ cư gì hết. Khi chuyển giao cho anh (chị), bạn của anh (chị)có thể tự chuyển đất vườn được nhận thành đất ở cho mình không vượt quá hạn mức đất ở quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh của anh (chị). Để biết rõ hơn về quy định của tỉnh bạn nên tới hỏi trực tiếp cán bộ làm việc về đất đai của nơi anh (chị)đang có đất muốn chuyển giao.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.