-->

Hai vợ chồng cùng mua đất, ai là người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng.

Hỏi: Tôi và chồng tôi có nhu cầu mua 1 mảnh đất diện tích 5x25m tại vùng nông thôn. Gia đình người bán cho tôi có thành viên như sau: bà A (trên 80 tuổi), ông B (con trai bà A), bà C (con gái bà A). Người bán cho tôi là vợ chồng ông B (cũng là người đứng tên sổ đỏ của khu đất nhà). Hiện tại bà A ở cùng vợ chồng ông B, và các con ông B, bà C thì cógia đình và ở riêng nơi khác.Trước đây đất này thuộc sở hữu của bà A (mẹ ông B). Gần đây vào đầu tháng 11/2015 vợ chồng ông B làm giấy tờ và đứng tên sổ đỏ, trong đó, miếng đất của bà A chia làm 2 phần: 900m2 vợ chồng ông B đứng tên sổ đỏ, và hơn 200m2 bà A đứng tên sổ đỏ (hai sổ đỏ). Ông B bán cho tôi 1 lô đất 5x25m trong sổ đỏ của ông, vợ và con ông thống nhất. Vậy luật sư cho tôi hỏi: nếu tôi mua lô đất trên, sau khi hoàn thành và tôi đã có sổ đỏ sở hữu miếng đất này thì có bị tranh chấp nữa không? Khi được cấp giấy chứng nhận ai là người đứng tên? (Nguyễn Ngọc Mai – Thanh Hóa)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thu Trang - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định tại điểm c, khoản 1, điều 100, Luật đất đai 2013 thì cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất ổn định và có một trong các loại giấy tờ sau thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

"c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất"

Như vậy, để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với 900m2 đất thì gia đình ông B bắt buộc phải có một trong các giấy tờ về thừa kế, tặng cho, hoặc chuyển nhượng đất của bà A là mẹ ông B. Như trong thư bạn đã trình bày, mảnh đất của bà Ađược chia thành hai phần, một phần 900m2 do ông B đứng tên, một phần diện tích 200m2 do em gái ông B là bà C đứng tên, như vậy có thể thấy, gia đình bà A đã thực hiện chia đất cho các con và việc chia đất này là hợp phápnên mới có căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Hơn thế nữa, bạn nhận chuyển nhượng diện tích đất5x25m trong sổ đỏ của ông B, vợ và con ông Bđềuthống nhất là hoàn toàn phù hợp với các quy định của pháp luật. Bởi lẽÐiều 109 Bộ luậtDân sự quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đìnhnhư sau:

- Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thỏa thuận.

- Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.

Thứ hai, về việc đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định:

"d) Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;"

Như vậy, đối với trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân và xác định là tài sản chung của hai vợ chồng thì phải ghi thông tin của hai vợ chồng.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.