Nguyên tắc giảm vốn điều lệ công ty được quy định cụ thể trong Bộ luật Lao động năm 2012.
Hỏi: Công ty tôi là công ty cổ phần mới thành lập từ tháng 11 năm 2014. Vốn điều lệ trên đăng ký kinh doanh là 4,8 tỷ. Nhưng đến nay đi vào hoạt động chưa góp hết số vốn đăng ký. Công ty có 4 thành viên sáng lập. Công ty cũng không phát sinh nhiều về xây dựng cơ bản cũng như ít mua sắm TSCĐ tôi muốn giảm vốn góp xuống còn 1,8 tỷ và giảm 1 thành viên trong công ty. Luật sư cho hỏi để làm những việc trên thì cần phải làm gi? (Hà Việt - Hà Nội)
1. Đại hội đồng cổ đông quyết định về vấn đề giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần.
Nguyên tắc giảm vốn điều lệ của công ty cổ phần như sau:
"4. Trường hợp các cổ đông sáng lập không đăng ký mua hết số cổ phần được quyền chào bán thì số cổ phần còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.”
“9. Sau 03 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, nếu số cổ phần được quyền phát hành quy định tại khoản 4 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp không được bán hết, công ty phải đăng ký điều chỉnh giảm số vốn được quyền phát hành ngang bằng với số cổ phần đã phát hành. Công ty cổ phần không được tăng số cổ phần được quyền phát hành khi số cổ phần hiện có chưa được bán hết.”
2. Hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ của công ty nộp ở Sở kế hoạch đầu tư. Hồ sơ gồm có:
- Thông báo giảm vốn điều lệ
- Quyết định giảm vốn điều lệ của: Đại hội đồng cổ đông
- Biên bản họp về việc thay đổi vốn điều lệ: Đại hội đồng cổ đông
- Báo cáo tài chính thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận