Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tậttừ61% trở lên thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể là bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Hỏi: 1. Khoản 3 Điều 104 của Bộ luật hình sự với chế độ thương tích là bao nhiêu phần trăm sức khỏe và mức phạt từ bao nhiêu năm? 2. Các tình tiết giảm nhẹ hình sự? 3. Tư vấn cách giảm thời gian hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình phạt? (Thu Hà - Nam Định)
Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Thứ nhất, về khoản 3 Điều 104 Bộ luật hình sự năm 1999.
Khoản 3 Điều 104 Bộ luật hình sự quy định: "3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tậttừ61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm."
Khoản này áp dụng với các trường hợp có mức độ thương tật:
- Tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên.
- Chết người.
- Tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 104, cụ thể:"a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;e) Có tổ chức;g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vìlý do công vụ của nạn nhân."Trường hợp phạm tội thuộc khoản 3 Điều 104 Bộ luật hình sự thì người phạm tội có thể bị phạt từ 5 năm đến 15 năm tù.
Thứ hai, về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Các tình tiết này được quy định cụ thể tại Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999 và hướng dẫn tại Mục 5 Nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP, Mục 1 .
Thứ ba, về miễn hình phạt và giảm thời hạn chấp hành hình phạt.Theo Điều 54 Bộ luật hình sự năm 1999 thì căn cứ chung để miễn hình phạt là: "Người phạm tội có thể được miễn hình phạt trong trường hợp phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy địnhtại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, đáng được khoan hồng đặc biệt, nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự." Ngoài ra, Bộ luật hình sự cũng quy định về hai trường hợp miễn hình phạt khác, cụ thể: một là đối với tội không tố giác tội phạm theo Khoản 3 Điều 314, hai là đối với người chưa thành niên phạm tội theo Khoản 4 Điều 69 Bộ luật hình sự năm 1999. Bạn có thể tham khảo cụ thể tại mục 3 phần II chương II bài viết miễn hình phạt của chúng tôi.
Về điều kiện giảm thời hạn chấp hành hình phạt được quy định tại Điều 58 và Điều 59 Bộ luật hình sự năm 1999.Việc giảm thời hạn chấp hành hình phạt và miễn hình phạt do Tòa án quyết định, thủ tục tuân theo Điều 269 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và hướng dẫn tại Phần IV của Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐTP. Bạn có thể tham khảo tại quy định này.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận