-->

Giám đốc làm lại Giấy CMND, phải thay đổi đăng ký doanh nghiệp

Khi có sự thay đổi về chứng minh nhân dân của người đại diện theo pháp luật đó chính là thay đổi nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Vì vậy, công ty phải thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Hỏi: Công ty chúng tôi là Công ty TNHH một thành viên. Tôi là người đại diện pháp luật công ty. Nay tôi mới thay đổi chứng minh nhân dân (do hết hạn sử dụng). Tuy nhiên, chứng minh nhân dân mới có số khác số cũ do thay đổi nơi thường trú. Đề nghị Luật sư tư vấn, công ty tôi có cần thay đổi giấy phép kinh doanh hay không? (Yến Trần - Hải Phòng).


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điều 32 Luật Doanh Nghiệp 2014 quy định về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp:

"1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi về một trong những nội dung sau đây: a) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh; b) Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết; c) Thay đổi những nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi."

Khi có sự thay đổi về chứng minh nhân dân của người đại diện theo pháp luật đó chính là thay đổi nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Vì vậy, công ty phải thay đổi nội dung đăng kí doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.