Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở...
Hỏi: Em đang làm một công ty nhật được 2 năm 2 tháng đã kí hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Nay em muốn viết đơn nghỉ việc thì truớc thời gian viết đơn thôi việc em phải làm cho công ty thêm bao nhiêu ngày? Và chế độ bảo hiểm thất nghiệp em đuợc nhận bao nhiêu tháng? Em làm thêm cho công ty trong thời gian thôi việc vậy tháng lương 13 em có được nhận không? (Trần Hải Bình - Quảng Bình)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Trước tiên, về vấn đề chấm dứt hợp đồng làm việc. Anh (chị) đã kí kết hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn với anh (chị) và hiện anh (chị) có nhu cầu thôi việc, anh (chị) cần thực hiện các thủ tục cần thiết để đảm bảo đúng pháp luật lao động. Cụ thể tại Bộ luật Lao động quy định về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ như sau: “3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.Như vậy, anh (chị) cần báo làm đơn nghỉ việc và báo cho người lao động ít nhất 45 ngày trước khi nghỉ việc. Đảm bảo về thời hạn báo trước khi nghỉ việc là cơ sở để xác định đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật. Bên cạnh đó, về hưởng tháng lương thứ 13 tùy thuộc vào quy chế của công ty, do đó anh (chị) cần tìm hiểu về chế độ đãi ngộ cũng như chủ trương của công ty.
Thứ hai, về chế độ bảo hiểm thất nghiệp, tại Điều 50 Luật Việc làm quy định cụ thể như sau: “1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. 2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. 3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này”.Như vậy, anh (chị) đã làm 2 năm 2 tháng cho công ty nên đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp, theo đó trường hợp của anh (chị) thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận