Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động có nộp báo cáo tài chính không?

Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động có nộp báo cáo tài chính không?

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198


Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện nay rất phức tạp việc kinh doanh không hiệu quả và có thể tạm ngừng hoạt động là điều hoàn toàn có thể xảy ra, vì thế việc của kế toán trong những foanh nghiệp này là xác định xem mình có phải nộp báo cáo tài chính không và hình thức thủ tục như thế nào mời bạn xem chi tiết nhé!
Theo như Thông tư 156/2013/TT-BTC tại Điều 10, Khoản 1, Điểm đ quy định về nguyên tắc khai thuế, tính thuế như sau:
“đ) Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế nghỉ kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm”.
Căn cứ theo quy định trên nếu người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế. Nếu doanh nghiệp không nghỉ trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
Tuy nhiên trước khi doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải làm thủ tục tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 10, Thông tư 156/2013/TT-BTC và Nghị định số 43/2010/NĐ-CP như sau:
– Doanh nghiệp, hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký và cơ quan thuế ít nhất mười lăm ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.
– Nội dung thông báo gồm:
+ Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với doanh nghiệp
+ Ngành, nghề kinh doanh.
+ Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng.
Thời hạn tạm ngừng kinh doanh ghi trong thông báo không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá 2 năm.
+ Lý do tạm ngừng kinh doanh.
+ Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc của đại diện hộ kinh doanh.
+ Kèm theo thông báo phải có quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
– Doanh nghiệp trước khi tạm ngừng kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế ít nhất trước 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.
– Doanh nghiệp trong thời gian tạm ngừng kinh doanh nếu không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế.
– Người nộp thuế nếu tạm dừng kinh doanh trọn năm dương lịch thì không phải nộp tờ khai quyết toán thuế năm. Doanh nghiệp không phải nộp báo cáo tài chính, tờ khai quyết toán thuế TNDN, tờ khai quyết toán thuế TNCN.
– Người nộp thuế nếu tạm dừng kinh doanh không trọn năm dương lịch thì doanh nghiệp vẫn phải nộp báo cáo tài chính, tờ khai quyết toán thuế TNDN, tờ khai quyết toán thuế TNCN nếu doanh nghiệp có chi trả cho nhập cho nhân viên.

Quý vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư, Luật gia của Công ty Luật TNHHEverestđể yêu cầu cung cấp dịch vụ:



1. Địa chỉ: Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kon Tum, Thanh Xuân, Hà Nội

2. Văn phòng giao dịch: Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà Nội

3. Điện thoại: (04) 66.527.527 - Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900-6218

4. E-mail:[email protected], hoặc E-mail: [email protected].