Doanh nghiệp chấm dứt tồn tại khi nào?

Các doanh nghiệp có thể chấm dứt tồn tại (hoặc bị buộc chấm dứt trong một số trường hợp) theo các phương thức như: chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chia, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản...

[?] Đề nghị Luật sư tư vấn, theo quy định của pháp luật hiện nay có những trường hợp nào doanh nghiệp chấm dứt tồn tại? (Vũ Ánh Minh - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
Các doanh nghiệp có thể chấm dứt tồn tại (hoặc bị buộc chấm dứt trong một số trường hợp) theo các phương thức: chuyển đổi hình thức doanh nghiệp; chia, hợp nhất, sáp nhập; giải thể; phá sản doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Phá sản 2014.

Chấm dứt tồn tại theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014:

Thứ nhất, khi chuyển đổi hình thức doanh nghiệp:
Chuyển đổi hình thức doanh nghiệp có thể hiểu là việc thay đổi hình thức tổ chức, cơ cấu doanh nghiệp từ loại hình này sang loại hình khác theo quy định của pháp luật.
Có 3 phương thức chuyển đổi trong hình thức này: Công ty cổ phần chuyển sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoặc hai thành viên trở lên và ngược lại; Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên chuyển thành công ty trách nhiệm một thành viên, và ngược lại; Doanh nghiệp tư nhân chuyển sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc từ hai đến năm mươi thành viên.
Việc chuyển đổi sẽ làm cho doanh nghiệp bị chuyển đổi sẽ chấm dứt sự tồn tại về mặt pháp lý. Tuy nhiên doanh nghiệp đó vẫn hoạt động nhưng lại dưới một hình thức khác.

Thứ hai, khi chia, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp:
Về chia doanh nghiệp, Khoản 1, Điều 192, Luật doanh nghiệp 2014 quy định, như sau:
“Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể chia các cổ đông, thành viên và tài sản công ty để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới”.
Như vậy, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không thể bị chia theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014. Doanh nghiệp bị chia sẽ chấm dứt tồn tại, còn các nghĩa vụ và quyền lợi của nó sẽ được chuyển qua cho các công ty được thành lập từ việc chia doanh nghiệp này. Các công ty mới này phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia; hoặc thoả thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động.
Về hợp nhất và sáp nhập doanh nghiệp, Khoản 1, Điều 194 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định, như sau:
“1. Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất”.
Khoản 1, Điều 195 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về sáp nhập doanh nghiệp, như sau:
“1. Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập”.
Như vậy, doanh nghiệp tư nhân không được hợp nhất, sáp nhập. Hai hình thức hợp nhất và sáp nhập đều làm chấm dứt sự tồn tại của công ty cũ. Tuy nhiên hơi khác so với hình thức hợp nhất, sáp nhập là việc các doanh nghiệp chuyển quyền và nghĩa vụ của mình vào doanh nghiệp nhận sáp nhập. Không có doanh nghiệp mới được sinh ra và các doanh nghiệp tham gia sáp nhập sẽ chấm dứt hoạt động.

Thứ ba, khi giải thể:
Điều 201, Luật Doanh nghiệp 2014, quy định các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp, như sau:
"1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây: a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp”
Về bản chất, đây là một thủ tục hành chính chấm dứt hoạt động kinh doanh theo quyết định của những người sở hữu doanh nghiệp dựa trên nhiều lí do khác nhau. Khác với các hình thức đã nêu trước đó, sau khi hoàn tất thủ tục giải thể, doanh nghiệp sẽ hoàn toàn chấm dứt tồn tại và hoạt động; và không có một doanh nghiệp mới nào tiếp tục thừa hưởng quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đó nữa. Do đặc điểm này, điều kiện tiên quyết để có thể tiến hành và hoàn tất thủ tục giải thể đó là doanh nghiệp phải có đủ tài sản để trả nợ và thanh toán đầy đủ các khoản đó. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thu hồi giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp bị giải thể.

Chấm dứt tồn tại theo quy định của Luật Phá sản 2014:
Khoản 2, Điều 4, Luật Phá sản 2014 quy định
"Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản".
Việc phá sản doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản. Phá sản là một thủ tục tư pháp được thực hiện nhằm giải quyết tình trạng không thể thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp. Để tiến hành thủ tục phá sản, trước hết chủ thể phải nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Các chủ thể này có thể là chủ nợ không có đảm bảo hoặc có đảm bảo một phần; người lao động bị nợ lương hoặc không được chi trả các khoản nợ khác; cổ đông hoặc nhóm cổ đông của công ty cổ phần theo quy định của điều lệ công ty; chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp đối với các loại hình khác. Các doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản sẽ được xem xét áp dụng biện pháp phục hồi, với điều kiện là Hội nghị chủ nợ phải đồng ý và doanh nghiệp phải xây dựng được một phương án kinh doanh mới hiệu quả, khả thi. Nếu xét thấy không thể phục hồi được doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện luôn thủ tục thanh lý và chính thức chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp tại thời điểm này.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail:[email protected].