Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản...
Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Luật HN&GĐ) quy định về điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau: “1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản. 2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; b) Vợ chồng đang không có con chung; c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. 3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. 4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này".
Thứ nhất, điểu kiện đối với vợ chồng nhờ người mang thai hộ:
Có xác nhậncủa tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản: Đây là quy định khá nghiêm ngặt, bởi tránh trường hợp dù người vợ có khả năng mang thai nhưng vì nhiều lí do cá nhân như sợ mang thai, không muốn mang thai,... mà thuê người khác mang thai hộ.
Vợ chồng đang không có con chung: Quy định này còn gây khá nhiều tranh cãi bởi việc vợ chồng có một con chung nhưng người vợ lại mất khả năng sinh sản hoặc người con chung của vợ chồng mắc bệnh hiểm nghèo,... Việc quy định vợ chồng phải đang không có con chung thì mới là điều kiện cần để nhờ người mang thai hộ đôi khi lại là quy định cản trở trong những trường hợp trên, khiến cho hạnh phúc gia đình không trọn vẹn.
Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý: Việc quy định vợ chồng phải được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý trước khi nhờ mang thai hộ giúp vợ chồng có cái hình dung cụ thể và chuẩn bị tinh thần một cách tốt nhất để đón nhận đứa con chung bằng phương pháp nhờ người mang thai hộ. Bởi trên thực tế, rất nhiều cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ, khi nhận đứa bé về nuôi thì sẽ cảm thấy ngạc nhiên, chưa đủ tự tin, dẫn đến việc chăm sóc em bé không hiệu quả.
Thứ hai, điều kiện đối với người được nhờ mang thai hộ
Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ: Sở dĩ luật quy định người được nhờ mang thai hộ phải là người thân thích cùng hàng bên vợ hoặc bên chồng bởi tránh trường hợp mang thai hộ vì mục đích lợi nhuận, quan hệ thân thiết giữa người mang thai hộ và vợ chồng cũng giúp việc chăm sóc em bé thuận tiện hơn, dễ dàng hơn.
Người được nhờ mang thai hộ phải là người đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần, ởđộ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ: đây cũng là một quy định tránh trường hợp mang thai vì múc đích lợi nhuận và đảm bảo sức khỏe cho người phụ nữ cũng như đứa bé được sinh ra bằng phương pháp mang thai hộ.
Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng: tifh cảm vợ chồng được xây dựng trên nguyên tắc tự nguyện và tôn trọng lẫn nhau. Việc quy định người phụ nữ mang thai hộ phải được sự đồng ý của chồng là hết sức cần thiết.
Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý: người phụ nữ khi mang thai hộ cần được tư vấn về tâm lý, sức khỏe... trước khi tiến hành. Điều này đảm bảo sức khỏe cho cả người phụ nữ mang thai hộ và cả đứa bé được sinh bằng phương pháp mang thai hộ.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Nguyễn Thị Mai - Phòng tư vấn hôn nhân và gia đình công ty Luật TNHH Everest.
Xem thêm:
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest quaTổng đài tư vấn pháp luật:19006198, E-mail: [email protected].
Bình luận