Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho.
Nội dung yêu cầu của khách hàng tóm tắt như: Ba mẹ tôi có một căn nhà và một số tài sản khác, nay có ý định tặng cho tôi, vậy diện tích tối thiểu có thể cho là bao nhiêu và người nhận có cần phải có điều kiện gì không? (Nguyễn Hào - Hà Nội)
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:
Thứ nhất, người được tặng tài sản cần phải có điều kiện hay không?
Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
- Khái niệm hợp đồng tặng cho tài sản
"Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận" (Điều 457).
- Tặng cho bất động sản
"1-
Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng
thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo
quy định của luật.
2- Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực
kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở
hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài
sản" (Điều 459).
-Tặng cho tài sản có điều kiện
"1- Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2- Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3- Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại" (Điều 462).
Như
vậy, đối với trường hợp của anh (chị) có phải thực hiện điều kiện hay
không, khi được tặng nhà và tài sản khác hoàn toàn phụ thuộc vào thỏa thuận trong hợp
đồng tặng cho giữa bố mẹ của anh (chị) và anh (chị).
Riêng trường hợp đối tượng của hợp đồng tặng cho là bất động sản thì phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
Thứ hai, diện tích tối thiểu bất động sản tặng cho là bao nhiêu?
Vì anh (chị) không nêu rõ các thông tin về căn nhà nên chúng tôi đưa ra các trường hợp như sau:
Trường hợp đối tượng là nhà nằm trên thửa đất, khi cho tặng cần thiết phải có thủ tục tách thửa thì cần phải lưu ý diện tích tối thiểu để có thể tách thửa. Diện tích tối thiểu được quy định tại Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có đất.
Trường hợp đối tượng tặng cho là nhà chung cư hoặc nhà nằm trên một thửa đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu thì bố mẹ của anh (chị) có thể tặng cho anh (chị) mà không cần lo lắng về diện tích tối thiểu.
Thứ ba, các bước thực hiện việc sang tên quyền sử dụng đất được tặng cho
Bước 1. Người nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện. Cán bộ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra, xem xét hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn cụ thể một lần đầy đủ để người nhận quyền sử dụng đất bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ; nếu hồ sơ đã đầy đủ thì viết giấy nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính, gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 3. Cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo nghĩa vụ tài chính cho người chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất về thời gian, địa điểm nộp tiền và gửi thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất lưu hồ sơ.
Bước 4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất. Chuyển hồ sơ cấp mới giấy chứng nhận cho phòng Tài nguyên và Môi trường.
Bước 5. Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ trình Chủ tịch UBND huyện.
Bước 6. Chủ tịch UBND huyện ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển kết quả cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 7. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; chuyển hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nơi nhận hồ sơ.
Bước 8. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả vào sổ, thu phí, lệ phí (nếu có) và trả kết quả cho người nhận quyền sử dụng đất.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận