-->

Điều kiện để đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu,...

Hỏi: Hiện nay đơn hàng của Công ty chúng tôi giảm rất nhiều và muốn thu hẹp sản xuất, vì thế sẽ phải cho một số các bạn công nhân nghỉ. Công ty chúng tôi sẽ tiến hành bồi thường theo pháp luật là 2 tháng lương. Nhưng cho trường hợp khi cho các bạn nghỉ việc có bồi thường theo luật như vậy mà họ vẫn không đồng ý nghỉ và vẫn muốn làm việc ở công ty trường hợp này chúng tôi phải làm thế nào để họ đồng ý nhận bồi thường và nghỉ việc? (Trần Hiểu - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp, vì lý do kinh tế muốn thu hẹp sản xuất Công ty cho một số công nhân nghỉ. Căn cứ theo quy định tại Khoản 10 Điều 36 Bộ Luật lao động: “10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã”.

Theo quy định tại Điều 38 Luật lao động về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau: "1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:...c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;...2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng".

Theo quy định trên, nếu Công ty đã tìm mọi biện pháp khắc phục kinh tế nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc thì người sử dụng lao động hoàn toàn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mà không cần xem xét việc người lao động có đồng ý nhận bồi thường hay không, nhưng không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với những trường hợp được quy định tại Điều 39 Bộ Luật lao động năm 2012.

Điều 39. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động: "1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội".

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.