Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Hỏi: Năm 2002, gia đình tôi được cấp một "sổ đỏ". Tại thời điểm đó, gia đình tôi có 05 người. Năm 2007, các con chuyển khẩu đi, bố ở một mình. Năm 2012, bố lập gia đình riêng và có một người con riêng. Đầu năm 2013, bố chuyển hộ khẩu cho 02 mẹ con về hộ khẩu của bố. Năm 2014, sổ đỏ được chuyển thành sổ hồng vi lát. Năm 2016, ông mất, có để lại một di chúc có 02 người làm chứng, để lại di sản cho anh trai cả của tôi trông nom. Vậy cho tôi hỏi luật sư, di chúc có hiệu lực không? Nếu không việc phân chia tài sản là thửa đất 155 m2 như thế nào? (Ngọc Hân - Hà Tĩnh)
Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Xác định di sản thừa kế: Cần phân biệt 2 trường hợp:
- Trường hợp đất được cấp cho hộ gia đình thì phần di sản thừa kế chỉ được xác định trong phần diện tích đất của người cha được cấp chung với những người khác trong hộ gia đình, còn phần của những người khác không được xác định là di sản thừa kế.
- Trường hợp đất được cấp cho riêng người cha thì phần di dản thừa kế được xác định cho toàn bộ diện tích đấtđược cấp chongười cha (155m2).
Thứ nhất, về hiệu lực của di chúc.
Như thông tin mà anh (chị) cung cấp thì bố của anh (chị) mất, để lại một di chúc (có 02 người làm chứng) để lại di sản cho anh trai cả của anh (chị).Tuy nhiên, trong trường hợp này anh (chị) không nói rõ di chúc được để lại là bằng miệng hay bằng văn bản.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005 (BLDS), di chúc được xem là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
"Điều 652. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực".
Như vậy: Nếu di chúc bằng văn bảnchỉ được coi là hợp pháp nếu như đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 625 BLDS (trong trường hợp di chúc không có công chứng, chứng thực). Còn đối với di chúc bằng miệng, ý chí cuối cùng của người để lại di chúc phải được thể hiện trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và những người làm chứng đó phải cùng ghi chép lạ, cùng ký tên hoặc chỉ điểm,trong thời gian 05 ngày di chúc phải được đi công chứng mới có hiệu lực pháp luật.
Thứ hai, về việc chia mảnh đất 155m2 như sau:
Trong trường hợp nêu trên, nếu di chúc là hợp pháp thì di sản sẽ được chia theo nội dung của di chúc.
Còn trong trường hợp di chúc không hợp pháp thì mảnh đất trên sẽ được chia theo hàng thừa kế theo quy định củapháp luật.
Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật:
"1. Hàng thừa kế: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản".
Do đó, trong trường hợp này nếu chia theo pháp luật thì di sản thừa kế sẽ được chia cho người vợ thứ hai và các người con (chung, riêng) của bố của anh (chị).Tuy nhiên, việc xác định phần mảnh đất để chia là cả 155m2 hay là một phần diện tích của 155m2 này còn phụ thuộc vào việc xác định di sản thừa kế (nêu trên).
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
- Nội dung tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận