Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Theo thông tin chị cung cấp, vợ chồng chị có quỹ riêng, thi thoảng nhà có việc vợ chồng chị mới đóng tiền chung vào để làm. Như vậy, có thể hiểu thoả thuận về tài chính này của anh chị chỉ là thoả thuận miệng giữa vợ chồng, không được lập thành văn bản và không có công chứng, chứng thực nên không thuộc trường hợp vợ chồng có "chế độ tài sản theo thoả thuận". Khi đó, vấn đề tài sản của anh chị trong thời kỳ hôn nhân sẽ áp dụng "chế độ tài sản theo luật định".
Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản chưng của vợ chồng như sau:
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung ...... 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".
Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:
"Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây: 1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; 2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; 3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; 4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; 5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; 6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan".
Theo quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng khi không có thoả thuận thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, thu nhập của vợ chồng chị tạo ra kể từ khi kết hôn được xác định là tài sản chung. Việc chồng chị vay tiền của chị thực chất không có giá trị pháp lý. Số tiền đó là của anh chị và sau khi anh vay thì số tiền vay được đó vẫn là tài sản chung. Khi ly hôn, chị không có cơ sở để yêu cầu chồng trả nợ mà chỉ có thể yêu cầu phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận