Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sắp xếp công việc mới cho người lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu công nghệ dẫn đến người lao động bị mất việc, trường hợp không sắp xếp được công việc, người sử dụng lao động phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động
Hỏi: Tôi làm việc cho một công ty nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam ở vị trí nhân viên kinh doanh, ngày bắt đầu làm việc là ngày 06/04/2015 được ký HĐLĐ có thời hạn 12 tháng, có đóng BHXH, BHYT, BHTN, phí công đoàn, HĐLĐ có hiệu lực từ ngày 06/04/2015 đến ngày 06/04/2016, tôi làm việc cho đến 30/11/2015 công ty giải thể công việc mà tôi đang làm.Vì lý do nào đó thì tôi không biết, trong quá trình làm việc tôi luôn xuất sắc đạt doanh số tối đa 125%. Vậy cho tôi hỏi nếu công ty không sắp xếp được công việc phù hợp với kinh nghiệm và khả năng làm việc của tôi,mà chuyển tôi sang một công việc khác không phù hợp và tôi không chịu làm việc tiếp tục cho côngty, vậy côngty đơn phương chấm dứt HĐLĐ với tôi hay không? Và có bồi thường thôi việc cho tôi không, và bồi thường bao nhiêu tháng lương, lương theo BHTN là 3.400.000 đồng. (Lưu Tân - Kon Tum)
Nếu như công ty không sắp xếp được công việc cho bạn hoặc chuyển bạn sang làm công việc khác so với hợp đồng không phù hợp mà bạn không đồng ý thì hai bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng. Nếu vì lý do đó mà công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ với bạn thì không đúng với quy định của pháp luật. Vì Điều 38 BLLĐ quy định như sau:
Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
"1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng".
Nếu không tuân thủ quy định trên công ty sẽ có trách hiệm với bạn theo Điều 42 Bộ luật lao động:
Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
"1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước".
Bên cạnh đó về chế độ trợ cấp thôi việc bạn đang thắc mắc thì bạn làm việc chưa đủ 12 tháng nên không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật. Cụ thể pháp luật quy định điều kiện như sau:
"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc".
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận