-->

Công ty chậm trả lương có vi phạm quy định của luật không?

Người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải trả lương đúng hạn cho người lao động, trong trường hợp đặc biệt có thể trả chậm nhưng không được chậm quá 01 tháng

Hỏi:Công ty em nợ lương từ tháng 6/2014 đến tháng 10/2015, vẫn chưa thanh toán lương cho em và mọi người. Thực tế thì em và mọi người làm đến hết tháng 1/2015 thì nghỉ không đến công ty làm việc nữa, nhưng hợp đồng lao động đến tháng 10/2015 công ty mới cho chấm dứt hợp đồng. Lý do chấm dứt do công ty tạm ngừng hoạt động. Bây giờ em và mọi người cần phải làm những giấy tờ gì để đòi lương công ty ạ ? (Phí Hùng - Thanh Hóa)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo Bộ luật lao động 2012

"Điều 96. Nguyên tắc trả lương

Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương".

Ngoài ra, theo như bạn trình bày, bạn và các nhân viên khác ngừng làm việc do lỗi của người sử dụng lao động. Khoản 1 Điều 98 Bộ luật lao động 2012 quy đinh:

"Điều 98. Tiền lương ngừng việc:Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;"

Do đó, từ tháng 6/2014 đến tháng 10/2015, công ty phải có nghĩa vụ thanh toán tiền lương cho nhân viên.

Việc công ty không trả lương đúng hạn và nợ lương là đã vi phạm quy định của pháp luật.

Căn cứ khoản 10 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP:

"3.Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơnmức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc,trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau đây:

a)Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b)Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c)Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d)Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên".

Theo quy định trên thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải trả lương đúng hạn cho người lao động, trong trường hợp đặc biệt có thể trả chậm nhưng không được chậm quá 01 tháng.Như vậy, theo như bạn trình bày thì công ty đã vi phạm nguyên tắc trả lương cho người lao động, với hành vi này công ty bạn có thểbị xử phạt hành chính theo đúng quy định của pháp luật.Với các căn cứ pháp lý trên, bạn và các nhân viên khác có thể yêu cầu công ty thanh toán tiền lương cho các bạn. Nếu công ty vẫn không chịu trả lương,các bạncó thể khởi kiện hành vi vi phạm của công ty lên Tòa án nhân dân huyện nơi công ty đóng trụ sở.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.