-->

Con sinh sau khi bố mẹ ly hôn 150 ngày vẫn là con chung

Nếu thời điểm cháu bé sinh ra chỉ sau 05 tháng (150 ngày) kể từ ngày bản án, quyết định của toà án xử cho vợ chồng ly hôn có hiệu lực pháp luật thì được xác định là con chung của hai người.

Hỏi: Tôi muốn hỏi luật sư một việc như sau: Người vợ làm đơn xin ly hôn trong khi đang mang thai. 05 tháng sau, khi tòa án giải quyết cho ly hôn, người vợ sinh con nhưng người chồngng không thừa nhận đứa trẻ là con mình. Xin luật sư cho biết, cháu bé sinh ra có được coi là con chung của vợ chồng không? (Trần Huyền - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Trung Thành - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Việc xác định con chung của vợ chồng được quy định tại Điều 21 Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 của Chính phủ. Theo đó, con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân được xác định là con chung của vợ chồng. Ngoài ra, con được sinh ra trong vòng 300 ngày, kể từ ngày người chồng chết hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của toà án xử cho vợ chồng ly hôn có hiệu lực pháp luật cũng được xác định là con chung của hai người.

Theo quy định nói trên, nếu thời điểm cháu bé sinh ra chỉ sau 5 tháng (150 ngày) kể từ ngày bản án, quyết định của toà án xử cho vợ chồng ly hôn có hiệu lực pháp luật thì được xác định là con chung của hai người.

Trong trường hợp người chồng không nhận đứa trẻ là con chung của hai người thì phải có chứng cứ và phải được toà án xác định. Người chồng có thể tự mình (hoặc đề nghị tòa án) cho tiến hành giám định AND của đứa trẻ hoặc đưa ra các chứng cứ khác để chứng minh đứa trẻ không phải là con mình. Kết quả giám định AND (hoặc các chứng cứ khác) cùng yêu cầu của người chồng sẽ được tòa án xem xét và quyết định.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.