Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
Hỏi: Tôi và chồng kết hôn hợp pháp với nhau có 01 con chung, nhưng hai bên đều có con riêng trong cuộc hôn nhân trước, nhưng cuộc hôn nhân trước cả hai bên đều không có đăng ký kết hôn. Vậy tôi là vợ sau này tài sản của cả hai người cùng tạo ra thì con riêng của chồng tôi có được đòi hỏi và giành quyền lợi tài sản không và con riêng của tôi có bị mất quyền lợi không. Còn riêng về tài sản của bà mẹ ruột tôi để lại thì con riêng của chồng tôi và chồng tôi có quyền giành giật không? (Văn Tiến - Hà Nội)
Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, con cái không có quyền đối với tài sản của bố mẹ trừ trường hợp bố mẹ mất đi mà không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp. Khi đó, di sản thừa kế của bố hoặc mẹ sẽ được chia theo pháp luật."Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác" (Điều 634 BLDS 2005).
Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng.1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung".
Hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật bao gồm:vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.Do chồng bạn và con riêng có quan hệ huyết thống (cha-con) nên con riêng của chồng thuộc hàng thừa kế thứ nhất và có quyền ngang bằng với những người thừa kế còn lại. Con riêng của chồng bạn có quyền đối với phần tài sản của bố cháu hình thành trước vào trong thời kỳ hôn nhân với bạn.Trường hợp bạn quá lo lắng về quyền lợi của mình và của con, bạn có thể bàn với chồng đểlàm thoả thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân theo luật Hôn nhân gia đình 2014.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận