Do ông anh (chị) mất do đó di sản là thừa kế sẽ được chia cho người thừa kế theo pháp luật, khi người con trai mất thì người thím dâu có quyền hưởng di sản của người chồng (có phần thừa kế từ người cha đã mất trước đó), dó đó có quyền đối với việc chia di sản...
Luật gia Nguyễn Văn Nam - Tổ tư vấn pháp luật thừa kế của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
- Thứ nhất, về các khoản thừa kế tài sản ông anh (chị) để lại:
Do ông của anh (chị) mất mà không để lại di chúc nên phần tài sản của ông anh (chị) sẽ được chia theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
Khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sư năm 2005 (BLDS) quy định những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
"a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”
Theo Điều 635 BLDS:
“Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Căn cứ theo các quy định trên và thông tin anh (chị) cung cấp thì những người thừa kế của ông anh (chị) bao gồm: bà, ba người con gái và người con trai còn sống đến năm 200 5 (do thời điểm ông anh (chị) mất là năm 1993). Khi đó, mảnh đất đứng tên chung của ông và bà sẽ được chia đôi, một nửa sẽ là phần di sản để lại và sẽ được mang ra chia thừa kế, 5 người sẽ được hưởng phần thừa kế bằng nhau.
Cụ thể: mảnh đất 916 m2 sẽ được chia đôi và phần đất tương đương 458m2 sẽ được chia thành 5 phần thừa kế bằng nhau, mỗi người trong diện thừa kế sẽ được hưởng 76,33m2.
Còn phần đất còn lại thuộc quyền sở hữu của bà của anh (chị) nên việc cho tặng, hay các quyền sử dụng, định đoạt khác với phần đất này sẽ do bà quyết định.
- Thứ hai, với việc thím của anh (chị) không kí vào hồ sơ thừa kế, cách giải quyết như sau:
Phần tài sản 76,33 m2 đất khi được chia cho những người thừa kế thì sẽ thuộc quyền sở hữu của những người đó. Như vậy, do
không nói rõ khi người con trai của ông anh (chị) mất đi có để lại di chúc không nên cần chia thành những trường hợp sau:
+ Giả sử trong trường hợp người đó không để lại di chúc: phần đất mà người ấy được thừa kế sẽ được chia cho vợ và con gái (mỗi người được hưởng 38,11 m2), điều đó có nghĩa thím của anh (chị) cũng có quyền đối với một phần nhỏ của khu đất ấy, nếu thím của anh (chị) không kí vào hồ sơ thừa kế trao toàn quyền thừa kế cho bà của anh (chị) thì phần đất ấy sẽ không được tính vào phần được chia theo cách mỗi người được 1 thửa 100 m2. Trong trường hợp này, gia đình anh (chị) cần tiến hành làm thủ tục tách thửa, tách riêng phần diện tích đất mà người thím ấy được hưởng từ thừa kế và chỉ tiến hành phân chia đối với phần đất còn lại.
Cần chú ý thêm: Con gái của người con đã mất cũng là người được thừa kế theo pháp luật được thừa kế 1 phần mảnh đất này. Vì không đề cập đến độ tuổi, nên cần cân nhắc các tình huống sau:
Nếu con gái người kia trên 18 tuổi: Nếu cô ấy đồng ý kí vào hồ sơ thừa kế thì 38,11 m2 cũng sẽ được tính vào phần phân chia và cũng sẽ là 1 người được chia tài sản. Còn dưới 18 tuổi hoặc trên 18 tuổi mà không đồng ý kí vào hồ sơ thừa kế: thì phần đất ấy cũng phải tách riêng ra giống như phần đất thím anh (chị) thừa kế.
+ Trường hợp người đó để lại di chúc thì mảnh đất ấy sẽ được chia theo di chúc và tùy theo nội dung di chúc mà ta xác định người có quyền thừa kế phần đất ấy để có cách giải quyết thích hợp.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận