Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng,...
Hỏi: Nếu tòa xử cha mẹ em ly hôn không có tài sản phân chia mà có 01 căn nhà để lại cho con. Vậy sau thời gian cha hoặc mẹ em qua đời em có được bán căn nhà cha mẹ để lại để trả nợ của mẹ em không? (Huyền Như - Hà Nội)
Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết".
Theo quy định trên thì pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của hai bên vợ chồng khi chia tài sản ly hôn. Nếu như bố mẹ bạn đã thỏa thuận căn nhà để lại cho bạn thì bạn hoàn toàn có đầy đủ quyền của một người sử dụng theo quy định của pháp luật: quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất…Theo đó, đây không phải là tài sản được thừa kế mà là tài sản được tặng cho nên sau khi hoàn thành xong các thủ tục đứng tên quyền sử dụng đất, ngôi nhà được tặng cho thì bạn đã có thể bán căn nhà trên để trả nợ cho mẹ bạn mà không nhất thiết phải sau khi ba mẹ của bạn qua đời thì bạn mới được thực hiện quyền này.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận