Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Hỏi: Em bị bạn dùng dao ATM, thuộc 1 loại dao nhỏ đâm một nhát vào vùng bụng, do lưỡi dao ngắn nên e chỉ bị xuất huyết ổ bụng. Vậy bạn ấy phải đền bù tổn thương và chịu án phạt bao nhiêu của tòa ạ? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không ạ? (Minh Thu - Hà Giang)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Hình sự quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tậttừ 11% đến 30% hoặcdưới 11%nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Có tổ chức;

g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người, hoặc từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.”

Như vậy, việc xác định tỷ lệ thương tật làm cơ sở truy cứu trách nhiệm hình sự đối vớiTội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người kháctheo Điều 104 Bộ luật hình sự.

Trường hợp tỉ lệ thương tật từ 11% trở lên thì đã đủ yếu tố cấu thành Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự và bạn đó bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS hiện hành

Trường hợp tỉ lệ thương tật của bạn chưa đến 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 trên thì cũng đủ yếu tố để cấu thành tội phạm.

Về tình tiết dùng hung khí nguy hiểm, Theo Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP thì hung khí nguy hiểm bao gồm cả những vật có sẵn trong tự nhiên như: gạch, đá, đoạn gậy cứng, chắc, thanh sắt...

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì bạn cần được xác định tỷ lệ thương tật tại các cơ quan có thẩm quyền để xác định tỷ lệ thương tật của bạn. Dựa vào tỷ lệ thương tật đó, có thể xác định bạn của bạn đã đủ yếu tố để cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác theo Điều 104 BLHS.

Còn nếu tỷ lệ thương tật của bạn nhỏ hơn 11% thì bạn vẫn có thể làm đơn tố cáo cơ quan có thẩm quyền phạt hành chính. Căn cứ khoản 3 điều 5Nghị định 167/2013/NĐ – CP:

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
….
e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;


Ngoài ra bạn có thể yêu cầu người gây thương tích bồi thường thiệt hại theoNghị quyết 03/2006/NQ - HĐTP. Việc bồi thường thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

1. chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

2. thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại;

3. chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị;

4. chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại trong trường hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc;

5. khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.