Có thể đòi lại khoản vay nợ không có giấy tờ không?

Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Hỏi: Em có cho 1 người bạn rất thân vay tiền nhưng không có giấy tờ vay mượn gì. Sau đó người bạn của em đột nhiên tuyên bố vỡ nợ. Em đến đòi thì nói vỡ nợ không trả được khoản vay. Bạn em có viết cho em 1 giấy viết tay có nội dung như sau: "Hôm nay 25/11/2014, tôi là X giao cho chị Trang số quần áo trẻ con để chị Trang bán. Số tiền chị Trang bán được không trừ vào số tiền tôi vay chị 30 triệu. Tôi hứa sẽ đi làm và trả cho chị Trang. Nếu sai tôi xin chịu mọi hình phạt." Luật sư cho em hỏi liệu em có thể đòi lại khoản tiền em đã cho bạn em vay hay không? (Ngọc Lan - Vĩnh Phúc)



Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Hoài Thu - Tổ tư vấn pháp luật dân sựcủa Công ty Luật TNHH Everest- trả lời:

Liên quan tới vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi xin trích dẫn một số quy định của pháp luật như sau:

- Điều 471 Bộ Luật Dân sự quy định về hợp đồng vay tài sản như sau: "Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định".

- Điều 6 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi bổ sung 2013 quy định về cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự như sau: "1. Các đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự. 2. Tòa án chỉ tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định".

- Điều 82 Bộ luật tố tụng sân sự sửa đổi bổ sung 2013 quy định về nguồn chứng cứ bao gồm: "1. Các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; 2. Các vật chứng; 3. Lời khai của đương sự; 4. Lời khai của người làm chứng; 5. Kết luận giám định; 6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ; 7. Tập quán; 8. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản; 9. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định".

- Điều 83 Bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi bổ sung 2013 quy định về việc xác định chứng cứ như sau: "1. Các tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Các tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó. 3. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc. 4. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên toà. 5. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định. 6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định và có chữ ký của các thành viên tham gia thẩm định. 7. Tập quán được coi là chứng cứ nếu được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận. 8. Kết quả định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định hoặc văn bản do chuyên gia về giá cả cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này".

Trường hợp này, khi không trả được số nợ đã vay, bạn của bạn đã viết giấy cam kết trả nợ khi có đủ tiền đồng thời cũng thừa nhận đã vay số tiền 30 triệu của bạn. Khi khởi kiện tại tòa, bạn có thể yêu cầu giám định để xác minh chứng cứ mà bạn đưa ra là xác thực và có căn cứ để dựa vào đó làm căn cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật dân sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.