Nếu công ty đã kê khai và đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ kể từ khi bắt đầu làm việc thì công ty sẽ không phải chi trả trợ cấp thôi việc.
Hỏi: Tôi có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty du lịch đến nay đã làm việc được 8 năm. Tuy nhiên do bị ốm đau, nên tôi đã điều trị 12 tháng liên tục, đến nay vẫn chưa có dấu hiệu khỏe lại. Công ty tôi đã có thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng với tôi trước 45 ngày. Đề nghị luật sư tư vấn, tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc sau khi công ty chấm dứt hợp đồng không? (Nguyễn Hoàng - Hải Dương)
Luật gia Nguyễn Bích Phượng - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Liên quan đến vấn đề anh chị hỏi, chúng tôi xin trích dẫn một số điều luật sau:
"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. 3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc". (Điều 48 Bộ luật Lao động 2012)
"3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó: a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội; b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật; c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc". (khoản 3 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động).
Với những thông tin anh (chị) cung cấp thì việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của công ty là đúng pháp luật (điểm b, khoản 1 Điều 38). Anh (chị) đã làm việc 8 năm và theo hợp đồng không xác định thời hạn.
Như vậy, nếu công ty đã kê khai và đóng bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ cho anh (chị) kể từ khi bắt đầu làm việc thì công ty sẽ không phải chi trả trợ cấp thôi việc cho anh (chị). Khi đó, anh (chị) sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Anh (chị) chỉ được công ty chi trả trợ cấp thôi việc cho thời gian anh (chị) làm việc cho công ty mà không tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Khuyến nghị:
- Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận