Có được phá nhà của người khác được xây dựng trên đất của mình?

Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.


Luật sư tư vấn pháp luật dân sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật dân sự - Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198


Luật gia Nguyễn Sỹ Việt - Phòng Tranh tụng của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Quy định của pháp luật dân sự về chủ sở hữu tài sản

Việc sử dụng, mua bán, phá dỡ tài sản của chủ sở hữu là quyền chỉ thuộc về chủ sở hữu, theo quy định tại Khoản 2 Điều 160 Bộ luật dân sự 2015:

"
2. Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được trái với quy định của luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác".


Khi bị người khác xâm phạm tài sản của mình, người chủ sở hữu có quyền đòi lại, yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 164 Bộ luật dân sự 2015:

"
1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật. - 2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại".

Trong trường hợp nhà mới bắt đầu xây, chủ sở hữu có quyền ngăn chặn người khác có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.

Trường hợp nhà đã xây dựng xong, việc phá nhà của người khác xây dựng trên đất của mình là vi phạm quy định của pháp luât. Bởi ngôi nhà đã thuộc sở hữu của người khác, phá nhà là hành vi hủy hoại tài sản.Đối với trường hợp này, chủ đất có quyền yêu cầuTòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Sau khi có quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ sở hữu có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật.

Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi phá nhà của người khác

Hành vi phá nhà của người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

"2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: (a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác; (b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý; (c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản; (d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác; (đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có; (e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác".
Trong trường hợp này, số tiền bị phạt hành chính có thể từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng.

Xử lý hình sự đối với hành vi phá nhà của người khác

Việc phá nhà của người khác, nếu có đủ cấu thành tội phạm thì người phá nhà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về 'Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản' theo quy định tại Khoản 1 Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:
"Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: (a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; (b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; (c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; (d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; (đ) Tài sản là di vật, cổ vật".

Trong trường hợp vi phạm nặng hơn, người phạm tội có thể bị xử phạt tù từ 2 năm đến 20 năm. Ngoài ra,người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm

Xem thêm:


Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực dân sự (nêu trên) được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected].