Chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp thừa kế

Khi thực hiện xong thủ tục nhận di sản thừa kế theo quy định của pháp luật, bạn có thể tiến hành chuyển quyền sử dụng đất sang tên của bạn.

Hỏi: Ông bà nội tôi có tất cả 6 người con, 5 người con gái, chỉ có bố tôi là con trai út độc nhất. Trong đó, người chị gái là chị thứ 2 đã hy sinh khi đi TNXP, còn chị gái thứ 5 mất từ khi còn rất nhỏ. Ông Nội tôi mất năm 1995, tại thời điểm đó tất cả người con đều đã lập gia đình riêng, ông bà nội ở chung với bố mẹ tôi. Căn nhà đang ở tại thời điểm đó đang mang tên ông. Lúc ông nội mất cũng đột ngột nên không kịp để lại di chúc, vậy tôi muốn hỏi để làm thủ tục chuyển tên sổ đỏ sang tên bố tôi thì cần làm thủ tục kê khai thừa kế như thế nào? Bà chị cả của bố tôi mới mất thì thủ tục kê khai thừa kế có phải liên quan đến hàng thừa kế thứ 2 hay không ạ? (Nguyễn Thanh - Tuyên Quang)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198


Luật gia Bùi Ánh Vân – Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest – trả lời:

Thứ nhất, trước khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ông nội bạn sang bố của bạn thì cần phải xác định di sản thừa kế và kê khai thừa kế:

Do thông tin bạn cung cấp không nhắc đến bà nội bạn có còn sống hay không và các người con của ông nội bạn có tranh chấp về ngôi nhà hay không nên chúng tôi sẽ chia làm các trường hợp:

Nếu bà nội bạn còn sống thì trước hết cần xác định được di sản thừa kế của ông nội bạn vì dù ngôi nhà này chỉ do ông bạn đứng tên nhưng được hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì ngôi nhà này vẫn được xác định là tài sản chung của ông bà bạn vậy nên theo nguyên tắc ngôi nhà sẽ được chia đôi. Di sản phân chia thừa kế chỉ là một nửa ngôi nhà.

Do ông nội bạn mất không để lại di chúc nên di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Theo quy định tại khoản 1 Điều 676 Bộ luật Dân sự 2005 về người thừa kế theo pháp luật:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”
Theo thông tin bạn cung cấp thì ông nội bạn có 6 người con, trong đó thì 2 người con gái đã mất trước đấy và có thể hiểu là 2 người con gái này chưa có con nên sẽ không có người được thừa kế thế vị.
Còn người chị cả của bố bạn mới mất thì phần của người chị này được hưởng trong di sản thừa kế của ông nội bạn sẽ trở thành di sản thừa kế của người chị đó sau khi người chị cả này mất. Vì theo quy định tại Điều 636 Bộ luật dân sự về thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế: "Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại." mà thời điểm mở thừa kế theo quy định tại Điều 633 được xác định là thời điểm người có tài sản chết.

Như vậy, dù chị cả của bố bạn mới mất thì phần của người chị này vẫn còn nên nếu người chị cả này không có di chúc thì phần di sản vẫn được chia theo pháp luật theo hàng thừa kế thứ nhất bao gồm bà nội bạn nếu còn, chồng và các con của người chị cả đó (nếu có).

Vì vậy những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông nội bạn sẽ là bà nội bạn và 4 người con còn sống tại thời điểm mở thừa kế và đến thời điểm này việc xác định di sản thừa kế còn có người liên quan bao gồm chồng và các người con của người chị cả của bố bạn. Trong trường hợp các người con còn sống của ông nội bạn và những người liên quan không có tranh chấp về quyền thừa kế thì tại thời điểm phân chia di sản thừa kế những người con này phải có văn bản từ chối thừa kế. Lúc này, người có quyền thừa kế di sản của ông nội bạn sẽ là bà nội và bố của bạn .
Theo đó để chuyển quyền sử dụng đất từ ông nội bạn sang tên bố bạn thì cần phải kê khai di sản thừa kế của ông bạn và những người đồng thừa kế kèm theo văn bản từ chối thừa kế của 2 người con gái của ông nội bạn. Sau đó, có thể tiến hành theo hai cách:

Cách một, chuyển toàn bộ tài sản sang tên bà nội bạn, sau đó làm thủ tục tặng cho tài sản để chuyển quyền sử dụng đất từ bà nội bạn sang cho bố bạn,

Cách 2: Làm thủ tục tại cơ quan công chứng để cả bố bạn và bà nội bạn cùng đứng tên trong sổ đỏ. Sau khi sổ đỏ được cấp, bà nội bạn và bố bạn sẽ lập Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung của các đồng sở hữu, theo đó bà nội bạn tặng cho bố bạn toàn bộ phần diện tích nhà đất của bà nội bạn. Như vậy, bố bạn sẽ là người đứng tên ngôi nhà.

Còn trường hợp bà nội bạn đã mất và các người con của ông bà nội bạn cũng không có tranh chấp thì lúc này toàn bộ ngôi nhà sẽ được xác định là di sản thừa kế và thủ tục cũng được xác định như trên, nếu tất cả các đồng thừa kế đều đồng ý để bố bạn được đứng tên mảnh đất thì cần có văn bản từ chối thừa kế. Và bố bạn là người thừa kế duy nhất hợp pháp thì nộp hồ sơ lên cơ quan chức năng để chuyển quyền sử dụng đất từ ông nội bạn sang tên bố của bạn.

Nhưng nếu trong trường hợp những người được xác định là đồng thừa kế với bố bạn không đồng ý để bố bạn đứng tên căn nhà tức là có tranh chấp thì trước khi chuyển quyền sử dụng cần phải chia di sản thừa kế và bố bạn chỉ được chứng nhận trên phần di sản được thừa kế.

Thứ hai, thủ tục chuyển quyền sử dụng đất với trường hợp thừa kế, tặng cho:

Điều kiện được thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất:
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Đất không có tranh chấp;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
+ Thừa kế, tặng cho trong thời hạn sử dụng đất;
Thủ tục nhận thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ bao gồm các nội dung sau:
+ Văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất:

- Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án,

- Quyết định giải quyết tranh chấp của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thừa kế hoặc đơn đề nghị của người thừa kế nếu người thừa kế là người duy nhất;

- Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho đối với trường hợp nhận tặng cho;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc;

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng,.. các giấy tờ liên quan khác,

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.