-->

Chuyển nhượng đất bằng hợp đồng viết tay có sang tên được không?

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận...

Hỏi: Vợ chồng em mua 1 mảnh đất đã sang tay 2 lần, tức là chủ nhà bán cho 1 bên A, bên A Bán cho bên B, Bên B bán lại cho vợ chồng em. Thủ tục mua bán chỉ là giấy tờ viết tay và kèm theo bản sao công chứng quyền sử dụng đất của chủ sở hữu chính là chủ ban đầu, và đất chưa có sổ đỏ chỉ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay vợ chồng em muốn làm thủ tục đăng ký sang tên đổi chủ quyền sử dụng đất có được không? Và thủ tục thế nào? (Nguyễn Minh - Hà Nội)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Đại Hải - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - Trả lời:


Về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụngđất

Theo quy định tại điều 168 Luật đất đai 2013 về điều kiện chuyển nhượng đất:

"Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".


Theo đó, điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đấtchỉ được thực hiện khi đất đã được cấp GCNQSDĐ. Sổ đỏ là cách gọi thường được người dân sử dụng để chỉ GCNQSDĐ. Việc đất đã có GCNQSDĐ là đã đủ điều kiện để có thể chuyển nhượng đất.

Về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụngđất

Việc chuyển nhượng đất phải lập hợp đồng chuyển nhượngtheo quy định tại điều 167 Luật đất đai 2013:

"Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này".


Theo đó, hợp đồng chuyển nhượng đấtphải được công chứng hoặc chứng thực (nếu như địa phương chưa thành lập tổ chức công chứng)thì mới phù hợp theo quy định của pháp luật về mặt hình thức. Do đó, cả 2 hợp đồng chuyển nhượng được giao kết đều không hợp lệ và người đang đứng tên trên GCNQSDĐ vẫn là người có quyền sử dụng, định đoạt mảnh đất.

Vì vậy, với trường hợp này vợ chồng bạn không thể làm thủ tục để được cấp GCNQSDĐ. Việc cấp GCNQSDĐ chỉ được thực hiện có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ theo quy định của pháp luật.

Bạn có thể tham khảo bài viết sau về thủ tục cấp Giấy chứng nhậnkhi chuyển nhượng đất"Tư vấn thủ tục chuyển nhượng đất đai".

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.