Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
Hỏi: Em vào làm công ty này được 5 năm rồi tính ra công ty em không ký dài hạn mà kí năm một. Theo hợp đồng thì ngày 10/11/2015 thì em mới hết hạn hợp đồng thế nhưng ngày 19/10/2015 công ty cho em nghỉ việc mà không có lý do gì hết, em có hỏi phó tổng giám đốc công ty em nhưng ông cũng không biết lý do là tại sao mà chỉ nói là do tổng giám đốc quyết định vì công ty em là dạng công ty gia đình không phải các nước đầu tư. Vậy cho em hỏi phía công ty có phạm luật không? (Gia Hân - Hải Phòng)
Luật gia Nguyễn Minh Anh - Tổ tư vấn pháp luật lao động Công ty Luật TNHH Everest trả lời:
Theo những thông tin mà Quý khách cung cấp, hợp đồng lao động của Quý khách là hợp đồng lao động xác định thời hạn và sẽ hết thời hạn vào ngày 10/11/2015 tới đây, nhưng phía công ty đã chấm dứt hợp đồng lao động với Quý khách vào ngày 19/10/2015 mà không đưa ra lý do.
Xem xét quy định của Bộ luật Lao động năm 2012 về việc chấm dứt hợp đồng lao động, chúng ta có các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động và các trường hợp NSDLĐ được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể:
"Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã".
Nếu việc chấm dứt HĐLĐ không rơi vào quy định tại Điều 36 nêu trên thì việc công ty chấm dứt HĐLĐ với Quý khách phải rơi vào quy định tại Điều 38 dưới đây mới là việc chấm dứt HĐLĐ hợp pháp:
"Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây: a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động; c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc; d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước: a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn; c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng".
Điều 12 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn điểm a và điểm c khoản 1 của Điều 38 nêu trên như sau:
"Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều 38 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động phải quy định cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do người sửdụng lao động ban hành sau khi có ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao độngtại cơ sở.
2. Lý do bất khả kháng khác thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Do địch họa, dịch bệnh; b) Di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền".
Pháp luật không quy định các loại hình doanh nghiệp thì sẽ có các quyền chấm dứt HĐLĐ khác nhau, mà tất cả mọi quan hệ hợp đồng lao động khi chấm dứt HĐLĐ đều phải tuân thủ các quy định về chấm dứt HĐLĐ theo quy định của BLLĐ năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Do đó, việc Phó tổng giám đốc trả lời cho Quý khách rằng doanh nghiệp mà Quý khách đang làm việc là công ty gia đình nên chấm dứt HĐLĐ mà không cần lý do hoàn toàn trái với quy định của pháp luật.
Do đó, việc công ty chấm dứt HĐLĐ với Quý khách trước thời hạn mà không đưa ra lý do quy định tại BLLĐ năm 2012 là hoàn toàn trái với quy định của pháp luật. Với việc Quý khách bị công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật quý khách hoàn toàn có quyền đòi được quyền lợi của mình theo quy định tại Điều 42 BLLĐ năm 2012.
Những điều cần lưu ý: Công ty chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn mà không đưa ra lý do theo quy định của BLLĐ là việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Quý khách hoàn toàn có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định tại Điều 42 BLLĐ.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận