Điều 33 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng.
Hỏi: Chúng tôi có một căn nhà hai chiếc ô tô và hai chiếc xe máy. Vợ tôi làm đơn xin đơn phương ly hôn, không yêu cầu chia tài sản mà thỏa thuận cùng tôi: căn nhà không chia để lại cho hai con ở (vợ giành quyền nuôi con ,hai chiếc ôtô thì mổi người chạy một, chiếc xe của vợ có giá trị hơn. Nhưng tôi cũng chấp nhận hai chiếc xe máy thì cũng vậy mọi người chạy một chiếc vấn đề là tất cả đều do Vợ đứng tên nhưng đây là tài sản chung của hai vợ chồng. Vậy sau khi ly hôn. Nhưng khi chia tài sản, thì vợ có tự ý đem bán xe của tôi được không. Căn nhà thống nhất để lại cho hai con, nhưng sau ly hôn thì vợ có tự ý đứng bán hay không. Hoặc là sau này tôi có ý định bán căn nhà chia hai thì có được hay không? (Minh Huệ - Hà Nội) Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Nếu bạn cũng đồng ý ly hôn, vợ chồng đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì có thể làm đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Căn cứ theo điều 33 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Như vậy, những tài sản được hình thành trong thời kì hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Những tài sản, bất động sản do vợ bạn một mình đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng được hình thành trong thời kì hôn nhân thì vẫn được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Khi vợ chồng ly hôn thì có thể thỏa thuận để chia hoặc yêu cầu Tòa án chia.
Nếu khi ly hôn vợ chồng đã thỏa thuận chia tài sản và không có yêu cầu Tòa án chia thì Tòa án sẽ không giải quyết. Sau khi hai bên thỏa thuận phân chia tài sản thì mỗi người sẽ có quyền sử dụng đối tài sản. Tuy nhiên, để đảm bảo về quyền sở hữu, định đoạt và sử dụng đối với tài sản thì khi thỏa thuận phân chia tài sản khi ly hôn bạn phải làm thủ tục sang tên, xác lập quyền sở hữu. Sau khi xác lập quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì vợ bạn sẽ chấm dứt quyền đối với tài sản mang tên bạn vì vậy vợ bạn sẽ không thể định đoạt, mang bán tài sản trên.
Trong trường hợp, hai bên thỏa thuận phân chia tài sản, đã có bản án công nhận thuận tình ly hôn nhưng chưa làm thủ tục sang tên mà có tranh chấp về tài sản thì bạn có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với căn nhà nếu vợ chồng bạn thỏa thuận để lại tài sản cho hai con thì nên làm thủ tục tặng cho tài sản. Hợp đồng tặng cho được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thi trấn. Nếu vợ chồng bạn thỏa thuận để lại nhà cho con nhưng nhà đứng tên vợ bạn thì vợ bạn là chủ sử dụng hợp pháp và có toàn quyền định đoạt đối với căn nhà: mua bán, sử dụng, định đoạt, tặng cho… Nếu vợ chồng bạn đã làm thủ tục tặng cho căn nhà cho hai con (dưới 15 tuổi) và vợ bạn là người trực tiếp nuôi dưỡng thì tài sản sẽ đứng tên hai cháu (hai cháu là chủ sở hữu căn nhà) và vợ bạn là người đại diện thực hiện quản lý tài sản. Vợ bạn mọi giao dịch liên quan đến căn nhà phải thực hiện vì lợi ích của con, không được thực hiện vì mục đích kinh doanh hay làm ảnh hưởng đến quyền lợi của hai cháu. Bạn cũng sẽ không có quyền mua bán, sử dụng căn nhà trên do đã chấm dứt quyền sở hữu, sử dụng tại thời điểm sang tên cho hai cháu.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận