Chia tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn

Luật sư tư vấn chia tài sản của vợ chồng...

Hỏi: Hiện tại, vợ tôi không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Vợ tôi và gia đình vợ tôi liên tục có những hành vi không tôn trọng tôi, và bôi xấu danh dự của tôi và gia đình tôi. Trong hơn 1 năm cưới nhau đến giờ vợ tôi đã nhiều lần yêu cầu ly hôn nhưng do tôi muốn níu kéo và dần dần để thay đổi tính cách của vợ tôi.Nhưng dường như mọi cố gắng của tôi đều vô ích bởi vợ tôi không hề tiếp thu những lời tôi nói và mẹ chồng nhắc nhở, liên tục cãi mẹ chồng, nhiều lần yêu cầu tôi phải bỏ nhà thì mới tiếp tục sống chung. Nên hiện tại tôi không thể chấp nhận được tính cách và thái độ của vợ tôi với tôi và gia đình tôi nên tôi quyết định ly hôn. Hiện nay, vợ chồng chúng tôi chưa có con chung, chưa có nhà chung, chưa có vay nợ chung. Do tình trạng kinh tế của hai vợ chồng cũng không khá giả, khi lấy vợ tôi về mẹ đẻ tôi có mua cho vợ tôi 1 cái xe máy để vợ tôi có phương tiện đi làm. Hàng tháng 2 vợ chồng đóng sinh hoạt phí cho bố mẹ. Tiền cưới 2 vợ chồng tôi đã đi du lịch hết, anh chị tôi có cho tôi 35 triệu sau cưới. Ngoài ra chúng tôi chưa có tài sản chung gì? (Lâm - Bắc Giang)


Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Dương Thị Hải Yến - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này”.


Như vậy, khi ly hôn thì vợ chồng bạn tự thỏa thuận về việc phân chia tài sản. Nếu không thỏa thuận được thì: “tài sản chung thường sẽ được chia đôi, tài sản riêng của ai thì sẽ thuộc quyền sở hữu người đó”.

Tài sản chung của vợ chồng gồm: tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.( theo Khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014).

Như vậy, mọi tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp được tặng cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Chiếc xe là của mẹ bạn mua cho vợ bạn để đi làm thế nên đây có thể được coi là tài sản riêng của vợ bạn. Còn khoản tiền 35 triệu là của anh chị bạn tặng cho bạn. Nếu bạn chứng minh được 35 triệu này là của anh chị tặng riêng cho bạn thì đó là tài sản riêng của bạn. Còn nếu không chứng minh được thì tài sản này là tài sản chung và được chia đôi sau khi ly hôn.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.