-->

Chỉ được nhận 50% phụ cấp, làm thế nào?

Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Hỏi: Hơn 01 tháng trước em đi làm công trình cho công ty thầu bên điện. Vào làm từ ngày 15 tháng 5 đến ngày 6 tháng 7. Nửa tháng đầu bọn em được tính lương công nhân là 200 ngàn 1 ngày. Sau đó người chỉ huy trưởng nói với bọn em là từ tháng sau bọn em sẽ lãnh lương theo lương của công ty. Lương cơ bản và thử việc là 3tr100 ngàn/ tháng (làm đủ 26 ngày) cùng với phụ cấp 75 ngàn/ngày. Công ty này có 2 đợt trả lương cho công nhân đó là ngày 5,6 (thanh toán lương cơ bản) và ngày 15,16 (thanh toán phần phụ cấp). Và 5 người bọn em làm đến ngày 6 tháng 7 thì đượcnhận phần lương cơ bản của tháng 6 và nhận được 80% lương cơ bản (họ nói lương thử việc). 5 người bọn em không đồng ý với mức lương đó do tháng trước người chỉ huy trưởng có nói là lương cơ bản của bọn em cũng chính là lương thử việc nhưng khi thanh toán lương họ chỉ trả 80% lương. vì thế nên 5 người bọn em đã quyết xin nghỉ luôn từ ngày 6/7. Và đến ngày 16 tháng 7 thì bọn em lên nhận phần trợ cấp thì công ty chỉ thanh toán cho bọn em 50% trợ cấp. Anh chị cho em hỏi là có phải do bon em nghỉ nên công ty chỉ thanh toán cho 50% không, và trong trường hợp này em bọn em có mất quyền lợi gì không? (Tuấn Tú - Hà Nội)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Để xác định được công ty trả lương cho bạn như vậy là đúng hay sai thì bạn cần căn cứ vào loại hợp đồng và các thỏa thuận bên trong hợp đồng của bạn. Vì thế chúng tôi chia ra hai trường hợp sau:

Thứ nhất, loại hợp đồng mà các bạn ký với công ty là hợp đồng thử việc:

Bộ luật Lao động quy định như sau:

Điều 26. Thử việc: 1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc”.

Điều 28. Tiền lương trong thời gian thử việc: “Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó”.

Theo quy định trên nếu loại hợp đồng bạn ký là hợp đồng thử việc và công ty phải trả các bạn lương ít nhất bằng 85% mức lương của công việc đó, chứ không phải 80%.

Thứ hai, nếu loại hợp đồng bạn ký là hợp đồng lao động

Điều 15. Hợp đồng lao động: “Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động”.

Nếu bạn và công ty ký hợp đồng lao động thì trong nội dung hợp đồng đã quy định cụ thể về mức lương hàng tháng và các khoản khác bao gồm cả phụ cấp nếu có, thì bạn sẽ được nhận đầy đủ tiền lương và phụ cấp như trong hợp đồng.

Và trong cả hai trường hợp này các bạn đều không được trả lương đầy đủ. Theo quy định của pháp luật bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động và người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước 03 ngày:

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây: a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;”.

Do bạn mới làm việc từ 15 tháng 5 đến ngày 6 tháng 7 nên chưa đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm theo quy định của Điều 48, 49 Bộ luật lao động 2012:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. 3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.

1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. 3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm”.

Tuy nhiên, trường hợp này bạn vẫn được hưởng đủ lương và trợ cấp như thỏa thuận đối với hợp đồng lao động và 85% lương đối với hợp đồng thử việc trong các tháng bạn đi làm đầy đủ.

Trường hợp công ty cố tình không trả hoặc trả thiếu tiền cho bạn thì bạn có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án cấp huyện nơi công ty có trụ sở để được giải quyết.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.