-->

Chế độ trợ cấp cho NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn?

Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi,

Hỏi: Tôi ký Hợp đồng lao động chính thức 1 năm với Công ty con của tập đoàn (từ ngày 1/7/2015 đến 30/6/2016. Ngày 30/12/2015 tôi nhận được thông báo từ phía Tổng công ty sẽ chấm dứt hợp đồng lao đồng với tôi vào ngày cuối tháng 1/2016 với lý do tái cơ cấu và Tổng công ty vẫn hoạt động bình thường, thực chất là công ty con giải thể. Lúc này, Tôi đã có em bé được gần 3 tháng tuổi, như vậy việc công ty chấm dứt hợp đồng lao động với tôi có đúng pháp luật không? Tôi có chế độ gì để trợ cấp cho thai sản trong giai đoạn sắp tới cho thai sản như tôi không? (Hoàng Thùy Linh - Phú Thọ)



>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, về vấn đề đơn phương chấm dứt HĐLĐ: Theo như thông tin anh (chị) cung cấp thì hiện tại anh (chị) đang nuôi con nhỏ dưới 3 tháng tuổi. Theo quy định tại Điều 155 BLLĐ về bảo vệ thai sản đối với NLĐ nữ thì: "Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động". Theo đó, thì công ty anh (chị) không được chấm dứt HĐLĐ với anh (chị). Tuy nhiên, trong trường hợp này anh (chị) đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, nhưng công ty anh (chị) sắp giải thể, tức là sẽ chấm dứt hoạt động vì thể có thể sẽ chấm dứt HĐLĐ với anh (chị).
Thứ hai, về các chế độ của anh (chị) khi công ty chấm dứt HĐLĐ: Về việc doanh nghiệp giải thể Luật doanh nghiệp 2014 tại khoản 2, điều 201 quy định như sau: "2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp". Các khoản nợ được hướng dẫn tại khoản 5, Điều 202 Luật doanh nghiệp 2014 là: "4. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây: a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; b) Nợ thuế; c) Các khoản nợ khác". Như vậy, những người lao động giống như anh (chị) sẽ được thanh toán các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội ( nếu đủ điều kiện). Công ty giải thể nên chấm dứt hợp đồng thuộc trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại khoản 7, Điều 36: "7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động". Cho nên, người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc theo điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012 cụ thể: "1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc". Theo như thông tin anh (chị) cung cấp thì anh (chị) có thời gian làm việc tại công ty này chưa đủ 12 tháng thường xuyên trở lên, nên sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc. Về trợ cấp thai sản. Điều 31 Luật BHXH 2014 quy định về điều kiện được hưởng trợ cấp thai sản như sau: "1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. 3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. 4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này".
Như vậy, để xác định anh (chị) có được hưởng trợ cấp thai sản hay không, anh (chị) cần xem lại thời gian đóng BHXH của mình. Nếu anh (chị) có thời gian đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì anh (chị) sẽ được hưởng trợ cấp thai sản, còn nếu anh (chị) không đáp ứng được yêu cầu về thời gian này thì anh (chị) sẽ không được hưởng chế độ thai sản.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.