Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân 1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định.
Hỏi: Do công việc phải đi công tác nên chúng em chưa kịp đăng ký kịp thời hạn trong giấy (hiện cả hai người đều đang ở Úc) nên đến hết tháng 12/2014 giấy chứng nhận độc thân của em đã hết hạn. Em có nhờ người thân ra phường xin gia hạn giấy chứng nhận độc thân để sau khi ăn tết ở Việt Nam sẽ quay lại Anh làm thủ tục đăng ký. Cán bộ tại phường trả lời giấy chứng nhận độc thân chỉ cấp một lần, nếu muốn gia hạn phải làm lại các thủ tục từ đầu. Nếu trong trường hợp gia hạn giấy chứng nhận độc thân để kết hôn với cùng một người, cùng một địa điểm, địa chỉ nhà...(chỉ khác thời hạn) thì có đúng là phải làm lại tất cả các thủ tục như vậy không? Theo em tìm hiểu,căn cứ theo thông tư 01/2008/TT-BTP, chỉ cần nộp lại giấy chứng nhận độc thân gốc sẽ được xin gia hạn và cấp giấy mới. Vậy có văn bản nào quy định về việc xin gia hạn giấy chứng nhận độc thân để đăng ký kết hôn ở nước ngoài cần phải làm lại tất cả các thủ tục từ đâu không? Cán bộ phường đã giữ lại giấy chứng nhận độc thân cũ của em cũng không ghi giấy xác nhận đã nhận hồ sơ có vi phạm về việc tiếp nhận và quản lý hồ sơ hộ tịch theo quy định hay không? (Thu Trang - Hà Nội)
Luật gia Đào Thị Thu Hường - Tổ Tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Căn cứ vào Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:"Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác".
Thì giấy xác nhận tình trạng hôn nhâ của bạn hiện nay đã hết giá trị.Thông tư 01/2008/TT-BTP đã hết hiệu lực và hiện nay không có văn bản pháp luật nào quy định về việc gia hạn giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Bạn phải đi xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo dạng cấp mới. Trình tự, thủ tục quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:"Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó".
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận