Luật sư tư vấn kết hôn...
Hỏi: Chúng tôi cùng làm việc tại một cơ quan nhà nước ở Đà Nẵng, sắp tới chúng tôi dự định kết hôn nên muốn làm giấy chứng nhận độc thân. Tôi muốn hỏi, chúng tôi có nhất thiết phải về địa phương của mình làm giấy hay không hay có thể nhờ cơ quan của chúng tôi chứng nhận cho cả hai, giấy chứng nhận độc thân có thời hạn bao lâu, sau bao lâu kể từ ngày làm mà không đi đăng ký kết hôn sẽ hết hiệu lực, quy định pháp luật thế nào? (Văn Hoàng - Đà Nẵng)
Theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau: "Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân:1.Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.rường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tìnhtrạng hôn nhân.2.Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu".Như vậy, căn cứ vào pháp luật hiện hành thì Ủy ban nhân dân cấp xã (phường) nơi mà hai bạn đăng kí thường trú sẽ có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân. Nếu như bạn đăng ký thường trú ở nhiều nơi thì sẽ phải xin giấy chứng nhận hôn nhân tại những nơi đó. Trước 01/01/2016 thì việc xác nhận độc thân do cơ quan nơi cư trú cuối cùng thực hiện. Tuy nhiên, sau 01/01/2016 thì người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau thì phải có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình
Về thời hạn của giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân : 6 tháng kể từ ngày cấp.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân theo Điều 22Nghị định 123/2015/NĐ-CP:Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờkhai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã cóvợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thìphải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định 123/2015/NĐ-CPthì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủtịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đềnghịỦyban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểmtra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủcơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận