-->

Cấp Giấy chứng nhận cho đất được giao không đúng thẩm quyền

Đất được giao không đúng thẩm quyền nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Hỏi: Gia đình tôi có mảnh đất mua của UBND xã từ năm 1989 (đất được cấp không đúng thẩm quyền quy định). Nếu gia đình tôi muốn làm thủ tục để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được không, nếu có thì phải đáp ứng điều kiện gì? (Ánh Dương, Long Biên, Hà Nội).

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Trần Thị Lan trả lời:

Vấn đề anh (chị) hỏi được quy định chi tiết tại Điều 16 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ (ngày 25.05.2007, quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện QSDĐ, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tại định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai), đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ (ngày 19.10.2009 về cấp Giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất), theo đó:

Đất được giao không đúng thẩm quyền nhưng người đang sử dụng đất có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất trước ngày 01.07.2004, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận) theo quy định sau đây:

Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15.10.1993 thì được cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất đã được giao và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15.10.1993 đến trước ngày 01.07.2004 thì thực hiện như sau:

Đối với diện tích đất được giao thuộc nhóm đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp nhưng không phải đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất;

Đối với diện tích đất được giao làm đất ở trong hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai (đối với đất giao cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở tại nông thôn) và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai (đối với đất giao cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở tại đô thị) thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất;

Đối với diện tích đất còn lại đã có nhà ở (nếu có) thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở; quy định này chỉ được thực hiện một lần đối với hộ gia đình, cá nhân, lần giao đất sau thu 100% tiền sử dụng đất;

Đối với diện tích còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất theo mức: Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao không được công nhận là đất ở hoặc đất nông nghiệp sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.

TheoBáo Lao Động điện tử,ngày 28.3.2012

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.