-->

Cần làm gì để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhờ người khác đấu giá hộ?

Khoản 1 Điều 106 Luật đất đai năm 2003 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Hỏi: Tôi có mua 1 lô đất quy hoạch của một người khác đứng tên đấu giá nhưng người ấy chuyển nhượng lại cho tôi và tôi đã trả tiền mua đất nhưng đất vẫn đứng tên người trúng đấu giá. Đề nghị Luật sư tư vấn, khi có giấy giao đất tôi cần phải làm những thủ tục gì để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên người trúng đấu giá và có được làm hợp đồng mua bán khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? (Thu Hương - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phùng Thị Huyền - Tổ tư vấn pháp luật đất đai Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ tại Khoản 1 Điều 106 Luật đất đai năm 2003 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể là: "Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây: a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d) Trong thời hạn sử dụng đất".

Như vậy, trong trường hợp của anh (chị), khi người trúng đấu giá này nộp đầy đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong thời hạn quy định, được ủy ban nhân dân có thẩm quyền quyết định giao đất, sẽ được Phòng tài nguyên và môi trường cấp quận/ huyện bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với lô đất này thì hai bên mới có thể tiến hành thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Và về trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 127 Luật đất đai như sau:

- Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bao gồm: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong đó: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải công chứng theo quy định pháp luật. Nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và môi trường cấp quận/huyện nơi có đất. Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.