-->

Cầm cố tài sản, một số vấn đề cần lưu ý

Cầm cố tài sản là việc bên nhận cầm cố giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên nhận cầm cố để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ.

Bộ luật Dân sự năm 2015:"Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ". (Điều 309)

Quy định này không bao quát được các trường hợp cầm cố, nhưng bên cầm cố không chuyển giao tài sản mà chỉ chuyển giao giấy tờ về tài sản, còn tài sản thì đang do người thứ ba giữ, như tiền gửi đang cho ngân hàng giữ hay cổ phiếu do Trung tâm lưu ký chứng khoán giữ.

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Thứ nhất, về tài sản cầm cố

- Những tài sản được cầm cố:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, các tài sản được cầm cố bao gồm: vật là động sản (gồm kim khí quý, đá quý; phương tiện vận tải; máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất; hàng hoá; nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và động sản khác không bị hạn chế cầm cô' theo quy định của pháp luật); tiền; giấy tờ có giá và thẻ tiết kiệm.

- Nhữngtài sản không được sử dụng để cầm cố:
Một số vật là động sản nhưphương tiện vận tải là tàu biển, tàu cá (vì pháp luật chỉ quy định việc thế chấp); vật là bất động sản (vì pháp luật hiện hành chỉ quy định về việc thế chấp, mà chưa quy định cụ thể vể việc cầm cô' quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất); quyền tài sản và tài sản hình thành trong tương lai (vì không giao được tài sản cho bên cầm cô' nắm giữ).

Ngoài ra, pháp luật cũng quy định một số tài sản chỉ được cầm cố, một số tài sản chỉ được thế chấp, một số tài sản vừa được cầm cố vừa được thế chấp. Ngoài ra, vẫn có trường hợp không rõ ràng như quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 về việc thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có quyền: "thế chấp, cầm cố" phần vốn góp của mình trong công ty.

Thứ hai, trách nhiệm của bên nhận cầm cố

- Trường hợp tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị:

Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày29/12/2006về đăng ký giao dịch đảm bảo quy định:"Trách nhiệm của bên nhận cầm cố trong trường hợp tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị:1- Trong trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì bên nhận cầm cố đang giữ tài sản đó phải thông báo cho bên cầm cố và yêu cầu bên cầm cố cho biết cách giải quyết trong một thời hạn nhất định; nếu hết thời hạn đó mà bên cầm cố không trả lời thì bên nhận cầm cố thực hiện biện pháp cần thiết để ngăn chặn. Bên nhận cầm cố có quyền yêu cầu bên cầm cố thanh toán các chi phí hợp lý, nếu bên nhận cầm cố không có lỗi trong việc xảy ra nguy cơ đó;Trường hợp tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị do lỗi của bên nhận cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố;2- Trong trường hợp tài sản cầm cố là vật do người thứ ba giữ mà có nguy cơ bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị thì quyền và nghĩa vụ giữa người thứ ba và bên nhận cầm cố được thực hiện theo hợp đồng gửi giữ tài sản;3- Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp vật cầm cố bị hao mòn tự nhiên". (Điều 17)

-Trường hợp bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố, đem tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác:

1- Trường hợp bên nhận cầm cố bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn tài sản cầm cố, đem tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác trái với quy định tại khoản 2 Điều 332 Bộ luật Dân sự thì bên cầm cố có quyền đòi lại tài sản đó và yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra; bên cầm cố không có quyền đòi lại tài sản trong các trường hợp sau đây: a- Bên mua, bên nhận trao đổi, bên được tặng cho được xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 Bộ luật Dân sự; b- Bên mua, bên nhận trao đổi tài sản cầm cố là động sản không thuộc diện phải đăng ký quyền sở hữu và ngay tình theo quy định tại Điều 257 Bộ luật Dân sự. 2- Trong trường hợp bên cầm cố không có quyền đòi lại tài sản từ bên mua, bên nhận trao đổi, bên được tặng cho theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên nhận cầm cố phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố". (Điều 18)

Tham khảo:Sách 9 biện pháp đảm bảo nghĩa vụ hợp đồng, tác giả: Luật sư Trương Thanh Đức (trọng tài VIAC), nhà xuất bản: Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, năm 2017

Luật gia Nguyễn Thị Hoài Thương - Phòng tư vấn doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn 1900 6198, tổng hợp.

Khuyến nghị:
  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: [email protected], [email protected]