Cách tính lệ phí trước bạ đối với đất

Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế theo "Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính.

Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn, đất trồng cây lâu năm khác (Mã hiệu trong sổ đỏ là LNK) tuy nhiên khi đối chiếu với bảng giá đất định kì 05 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn tôi không thấy có loại mã này, vậy loại đất trên thuộc loại đất nào trong bảng giá đất của Bắc Kạn? (Giang Ninh - Cao Bằng)

  >>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Thứ nhất, về loại đất.Bản chất của đất trồng cây lâu năm khác là giống với đất trồng cây lâu năm. Thông tư 25/2014/TT-BTNMT đã bỏ kí hiệu đất trồng cây lâu năm khác, chỉ quy định kí hiệu của đất trồng cây lâu năm là CLN. Vì vậy nên bạn sẽ căn cứ vào mã kí hiệu của đất trồng cây lâu năm.

Thứ hai, về công thức tính lệ phí trước bạ.Cách tính lệ phí trước bạ được quy định cụ thể trong thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ. Cụ thể: "Điều 4. Căn cứ tính lệ phí trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ 1- Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ.2-Mức thu lệ phí trước bạ: số tiền lệ phí trước bạ phải nộp được xác định như sau:
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp
(đồng)

=
Giá tính lệ phí trước bạ
(đồng)

X
Tỷ lệ
lệ phí trước bạ
(%)

Mức thu lệ phí trước bạ đối với các tài sản quy định tại Điều 1 Thông tư này tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/lần trước bạ, trừ ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe), tàu bay, du thuyền.

"Điều 5. Giá tính lệ phí trước bạ:Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ…2- Căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ:2.1-Đối với đất: Căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ đất là diện tích đất chịu lệ phí trước bạ và giá đất tính lệ phí trước bạ.Trong đó:a- Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân doVăn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế theo "Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính".b- Giá đất tính lệ phí trước bạ: là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định.2.2- Đối với nhà:Căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạnhà là diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ và giá nhà tính lệ phí trước bạ.
Trong đó:a-Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân.b-Giá nhà tính lệ phí trước bạ: là giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định".

"Điều 6. Tỷ lệ (%) lệ phí trước bạ:1. Nhà, đất là 0,5%..."

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.