Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp và Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
Hỏi: Luật sư cho tôi hỏi, trong các trường hợp nào thì doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh? (Minh Gia - Hà Nam) Luật gia Đào Thị Sen - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh trong các trường hợp sau đây:
“a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18 của Luật này thành lập;
c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án" (khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp năm 2014).
Luật số21/2012/QH13ngày 20 tháng 11 năm 2012sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, quy định: Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 93; bổ sung khoản 3 vào Điều 93 như sau: “1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm:...g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề” (khoản 26 Điều 1).
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày14 tháng 09 năm 2015của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp quy định các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: "Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp và Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế" (khoản 1 Điều 62).
Như vậy, các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp và Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, anh (chị) tham khảo để nắm rõ.
Khuyến nghị:
- Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
- Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
- Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.
Bình luận