-->

Các mức xử phạt mới nhất khi ô tô chạy quá tốc độ

Từ ngày 1/8/2016 thì quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt được quy định cụ thể tại Nghị định số 46/2016/NĐ-CP. Theo đó, mức phạt về lỗi đi quá tốc độ tối đa cho phép đối với xe ô tô được quy định như sau:

Hỏi: Tôi điều khiển xe ô tô và bị xử phạt về hành vi chạy quá tốc độ. Đề nghị Luật sư tư vấn, các mức xử phạt đối với hành vi chạy xe ô tô quá tốc độ? (Nguyễn Ánh - Thái Nguyên)
 Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Yến - Tổ tư vấn pháp luật hành chính của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:


Liên quan đến trường hợp của anh chị chúng tôi xin trích dẫn một số điều tạiNghị định số 46/2016/NĐ-CP như sau:

"Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:


6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:


7. Phạt tiền 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:


8. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Không chú ý quan sát, Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây tai nạn giao thông hoặc không giữ Khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông;

d) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;

đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h".



1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:

a) Điểm a Khoản 6; Điểm b, Điểm d Khoản 8; Khoản 9; Khoản 11 Điều 5“.

Như vậy, theo quy định trên, mức phạt đối với người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ cho phép được quy định cụ thể như sau:

+) Khi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h thì bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.

+) Khi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

+) Khi điều khiển xe chạy quá tốc độ tối đa cho phép từ 20 km/h đến 35 km/h thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

+) Khi điều khiển xe chạy quá tốc độ tối đa cho phép trên 35 km/h thì bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

+) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.0000.000, đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

+) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ thì bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng đến 04 tháng. Nếu tái phạm thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 03 tháng đến 05 tháng. Ngoài ra còn bị tạm giữ phương tiện tối đa 07 ngày.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected]
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hành chính mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.