-->

Các khoản thuế và lệ phí phải đóng khi tặng cho quyền sử dụng đất

Khi tặng cho quyền sử dụng đất cho anh trai ruột được miễn thuế thu nhập cá nhân những vẫn phải chịu các khoản lệ phí về đo đạc.

Hỏi:Tôi có một mảnh đất gồm 150 m2 đất ở và 792 m2 đất trồng cây hàng năm khác, Giấy chứng nhận được cấp mang tên tôi (không có người đồng sử dụng hay vợ chồng con cái trong giấy này).Nay tôi muốn tặng cho đất cho anh trai ruột của mình thì được biết là sẽ được miễn tiền lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân, tôi đang thắc mắc về phần thuế chuyển quyền (4% với người cho, 1% với người nhận) thì có được miễn hay không, các lệ phí khác thì thu như thế nào? (Kim Luyến - Hải Phòng)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Bùi Ánh Vân - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Về thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ

Theo như chị đề cập trong câu hỏi thì thuế chuyển quyền sử dụng đất 5% đối với trường hợp tặng cho tài sản là thuật ngữ được sử dụng trước đây. Hiện tại, thuế chuyển quyền sử dụng đất được gọi là thuế thu nhập cá nhân.

Về thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ chị và anh trai chị sẽ được miễn theo quy định của pháp luật với trường hợp được tặng cho giữa anh, em ruột. Vấn đề này đã được chúng tôi tư vấn cụ thể và chị có thể quy định cụ thể tại "Tặng cho đất có phải đóng thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ".

Về những khoản lệ phí khác

Tuy nhiên, anh chịcó thể mất thêm những khoản lệ phí sau khi làm thủ tục sang tên:

- Lệ phí đo đạc: nếu như cần phải đo đạc để tách thửa và lập bản đồ
địa chính với thì mức thu sẽkhông quá 1.500đồng/m2. Quy định tại điểm a.6, khoản 2, điều 3 Thông tư số: 02/2014/TT-BTC:

"a.6. Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính

- Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.

- Mức thu: Căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án, nhưng mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2".


- Lệ phí địa chính:dotừng địa phương quy định nhưng mức thu không vượt quá quy định tại điểm b.3, khoản 1 điều 2 Thông tưsố: 02/2014/TT-BTC:

"b.3. Lệ phí địa chính

- Lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.

- Mức thu: Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau:

+ Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau:

* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận".

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: [email protected].
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.